Mặc giá lợn hơi giảm sâu, người dân vẫn phải mua thịt lợn giá cao

08:42 | 04/09/2020

524 lượt xem
|
Giá thịt lợn tại các chợ truyền thống, siêu thị vẫn neo ở mức cao so với thời điểm chưa “bão giá” trước đó, dù được ghi nhận đã có giảm. Nhiều người dân vẫn tiếp tục hạn chế ăn thịt lợn, chuyển sang ăn thực phẩm khác để tiết kiệm chi phí.

Từ đầu năm đến nay, Liên bộ Tài chính - Công thương - Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) đã triển khai nhiều giải pháp nhằm kéo giảm giá thịt heo hơi xuống 60.000 đồng/kg. Thế nhưng suốt thời gian qua, giá heo hơi vẫn ở mức cao hơn mục tiêu.

Số liệu từ Bộ NN&PTNT cho hay, trong tháng 7/2020, các doanh nghiệp Việt Nam đã nhập khẩu gần 9.000 con heo sống từ Thái Lan, nhằm góp phần làm giảm giá thành heo hơi trong nước.

4754-unnamed-7
Giá thịt lợn tại các siêu thị vẫn ở mức cao

Cùng với đó, trong thời gian qua việc tái đàn chăn nuôi lợn đang gặp nhiều thuận lợi, tỉ lệ tái đàn đang tăng. Bên cạnh đó, với lượng lợn nái được giữ lại, lợn giống nhập khẩu và đàn lợn ông bà tăng, sản lượng lợn sống được cho là sẽ phục hồi tốt hơn từ quý IV/2020.

Với những nỗ lực của các bộ, ngành liên quan, trong những ngày gần đây, giá lợn hơi đã có dấu hiệu “hạ nhiệt” hơn. Theo ghi nhận, giá lợn hơi tại miền Bắc đang dao động trong khoảng 74.000-78.000 đồng/kg; tại miền Trung - Tây Nguyên dao động trong khoảng 75.000-80.000 đồng/kg; tại miền Nam dao động trong khoảng 75.000-80.000 đồng/kg.

Như vậy, so với thời gian trước đó, có thời điểm giá lợn hơn một số vùng lên ngưỡng 100.000 đồng/kg, giá lợn hơi đã giảm đáng kể 20.000-25.000 đồng/kg.

Tuy nhiên, điều quan trọng nhất, giá lợn hơi giảm nhưng giá thịt lợn tại các chợ gần như chỉ giảm nhỏ giọt. Trong khoảng 2 tháng qua, giá thịt lợn chỉ điều chỉnh xuống khoảng 10.000 đồng/kg. Tại các chợ, giá thịt lợn bán ra vẫn cao, trung bình các loại thịt vẫn ở khoảng 140.000-170.000 đồng/kg, có loại lên tới 180.000-220.000 đồng/kg.

Nguyên nhân của việc giá thịt lợn bán tại các chợ giá cao được các tiểu thương giải thích là do giá mua lợn đã làm thịt tại các lò mổ vẫn ở mức cao nên khi bán ra thị trường thì giá khó giảm, đó là chưa kể sức mua của người tiêu dùng yếu hơn trước rất nhiều nên gần như ngày nào họ cũng bán không hết, khiến tiền lãi bị giảm.

Mới đây, giám đốc một doanh nghiệp chăn nuôi đã giải thích vì sao giá thịt lợn vẫn ở mức cao mặc dù giá lợn hơi giảm, theo người này giá lợn cao bản chất là do nguồn cung bị thiếu. Khi doanh nghiệp giảm giá theo yêu cầu của Bộ NN&PTNT từ 90.000 đồng/kg xuống còn 70.000 đồng/kg, nhưng các thương lái mua tại nhà máy đem ra cổng đã bán lại với giá 85.000-90.000 đồng/kg, kiếm lời 1,5-2 triệu đồng/con.

Như vậy, cả người chăn nuôi và người tiêu dùng đều không được hưởng lợi, mà chỉ có một bộ phận thương lái gom lợn ở các nhà máy là siêu lợi nhuận.

Như vậy, mục tiêu giảm giá thịt lợn của các bộ ngành bước đầu đã cho thấy những dấu hiệu tích cực. Tuy nhiên, dự báo giá thịt lợn cuối năm sẽ cân bằng được cung - cầu, nghĩa là giá sẽ “hạ nhiệt” vẫn thực sự là điều khó nói trước bởi giá thịt lợn tại các chợ thường được định đoạt bởi các thương lái, nếu không kiểm soát được khâu này thì người dân vẫn rất khó mong chờ cơ hội được mua giá thịt lợn với mức phù hợp.

M.Đ

Tăng lượng nhập khẩu vẫn khó “hạ nhiệt” giá thịt lợn từ nay đến cuối năm?Tăng lượng nhập khẩu vẫn khó “hạ nhiệt” giá thịt lợn từ nay đến cuối năm?
Tiếp tục thúc đẩy nhập khẩu thịt lợn và lợn sốngTiếp tục thúc đẩy nhập khẩu thịt lợn và lợn sống
Giá thịt lợn “làm khó” mục tiêu kiểm soát CPI dưới 4%Giá thịt lợn “làm khó” mục tiêu kiểm soát CPI dưới 4%

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 15,050 ▲360K 15,150 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,950 ▲150K ▼15100K
NL 99.99 14,950 ▼15100K
Trang sức 99.9 14,940 ▼10K 15,140 ▲40K
Trang sức 99.99 14,950 15,150 ▲50K
Cập nhật: 20/10/2025 22:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,505 ▲10K 15,152 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,505 ▲10K 15,153 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 ▲5K 1,492 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 ▲495K 147,723 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 ▲375K 112,061 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 ▲340K 101,616 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 ▲305K 91,171 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 ▲291K 87,142 ▲291K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 ▲209K 62,373 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cập nhật: 20/10/2025 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16579 16848 17419
CAD 18246 18522 19132
CHF 32585 32969 33601
CNY 0 3470 3830
EUR 30093 30366 31388
GBP 34579 34972 35899
HKD 0 3260 3462
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14788 15371
SGD 19812 20094 20618
THB 721 784 837
USD (1,2) 26082 0 0
USD (5,10,20) 26123 0 0
USD (50,100) 26151 26171 26356
Cập nhật: 20/10/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,331 30,355 31,480
JPY 171.67 171.98 179.02
GBP 34,950 35,045 35,841
AUD 16,885 16,946 17,378
CAD 18,493 18,552 19,065
CHF 32,890 32,992 33,653
SGD 19,984 20,046 20,646
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,342 3,352 3,432
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 769.15 778.65 827.9
NZD 14,825 14,963 15,299
SEK - 2,755 2,837
DKK - 4,057 4,171
NOK - 2,585 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.91 - 6,551.98
TWD 779.58 - 937.92
SAR - 6,928.19 7,246.83
KWD - 84,056 88,816
Cập nhật: 20/10/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 20/10/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16750 16850 17458
CAD 18420 18520 19124
CHF 32816 32846 33729
CNY 0 3663.4 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30264 30294 31317
GBP 34859 34909 36012
HKD 0 3390 0
JPY 171.18 171.68 178.73
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14892 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19964 20094 20825
THB 0 749.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15050000 15050000 15150000
SBJ 14500000 14500000 15150000
Cập nhật: 20/10/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,221 26,356
USD20 26,171 26,221 26,356
USD1 26,171 26,221 26,356
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,429 30,429 31,744
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 20,048 20,198 21,120
JPY 171.92 173.42 178.03
GBP 34,963 35,113 35,879
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 22:45