Lãi suất giảm, gửi tiết kiệm vẫn "nóng"

06:57 | 20/11/2013

4,367 lượt xem
|
Trong điều kiện các kênh đầu tư đều khó khăn, tiền nhàn rỗi chảy mạnh vào ngân hàng dù cho lãi suất huy động đang rất thấp cũng là điều dễ hiểu.

Chuộng kỳ hạn ngắn

Theo số liệu công bố, đến giữa tháng 9/2013, tiền gửi VNĐ của người dân đã tăng 13,78% so với cuối năm 2012.

Trong 9 tháng đầu năm 2013, trên cơ sở đánh giá diễn biến của lạm phát, sự ổn định của thị trường ngoại hối và tỷ giá, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) nhận thấy dư địa giảm trần lãi suất huy động bằng VNĐ không còn nhiều. Vì vậy, mức trần lãi suất huy động các kỳ hạn chỉ giảm khoảng 1%/năm (trần kỳ hạn lãi suất dưới 12 tháng giảm từ mức 8%/năm cuối 2012 xuống 7,2%/năm vào cuối tháng 3/2013; từ cuối tháng 6/2013 chỉ quy định trần lãi suất kỳ hạn dưới 6 tháng tối đa là 7%/năm).

Hiện nay, lãi suất huy động của các tổ chức tín dụng phổ biến ở mức: không kỳ hạn và kỳ hạn dưới 1 tháng là 1-1,2%/năm; kỳ hạn từ 1-dưới 6 tháng ở mức 5-7%/năm; kỳ hạn từ 6- dưới 12 tháng ở mức 6,5-7,5%/năm; kỳ hạn từ 12 tháng trở lên ở mức 7,5-9%/năm. Lãi suất huy động bình quân khoảng 6,8%/năm. Nếu tính cả chi phí dự trữ bắt buộc và dự trữ thanh toán thì lãi suất tiền gửi bình quân khoảng 7,16%/năm - phù hợp với kỳ vọng lạm phát đến cuối năm 2013 và cả năm 2014.

Theo dõi diễn biến lạm phát và sức tăng trưởng kinh tế để “chọn mặt gửi vàng” đầu tư là một phương pháp được nhiều người dân đánh giá cao. Theo phân tích của nhiều người, khi nền kinh tế tăng trưởng nóng, lạm phát tăng cao thì đầu tư chứng khoán, vàng, đặc biệt là bất động sản sẽ hiệu quả. Nhưng khi nền kinh tế trong tình trạng suy thoái thì gửi tiết kiệm là an toàn, vẫn có lãi (dù ít), ít ra là đủ bù đắp trượt giá. Vì thế, trong giai đoạn này, thay vì mua vàng, người dân có xu hướng “nhờ” ngân hàng giữ tiền nhiều hơn.

Dù lãi suất tiền gửi đã giảm đáng kể nhưng người dân vẫn chọn ngân hàng là nơi “giữ tiền”.

Một lãnh đạo của ngân hàng thừa nhận, dù lãi suất có giảm thế nào thì khách hàng vẫn rất chuộng kỳ hạn ngắn để linh hoạt nguồn vốn. Tiền gửi tiết kiệm chủ yếu là 1-3 tháng tại ngân hàng thường chiếm hơn 50% trong cơ cấu vốn. Có nhiều trường hợp, một số ngân hàng muốn khuyến khích khách hàng gửi dài hạn nên nhân viên đã tư vấn cho khách có thể gửi kỳ hạn dài để hưởng mức lãi suất cao hơn. Nếu khách hàng cần tiền gấp mà chưa đến hạn thì có thể thế chấp sổ tiết kiệm vay tiền của ngân hàng.

Cũng có nhiều người do chưa có kế hoạch sử dụng tiền nhàn rỗi nên đã lựa chọn gửi ở kỳ hạn dài 9-12 tháng để hưởng lãi suất cao hơn.

Chị Minh (Cầu Giấy, Hà Nội) cho biết, hiện nay kỳ hạn dưới 6 tháng tại ngân hàng chị đang gửi tiền 6%/năm, trong khi kỳ hạn 9 tháng là 8%/năm. Theo tính toán của chị Minh, với số tiền gửi là 1 tỷ, gửi kỳ hạn 9 tháng thì mỗi tháng chị có khoảng 6,7 triệu đồng tiền lãi, cao hơn gần 1,7 triệu đồng so với kỳ hạn ngắn là 6 tháng.

Chị Mai (Hoàng Mai, Hà Nội) hơi thất vọng một chút khi lãi suất hạ xuống 6%/năm. Tuy nhiên, suy đi tính lại, với lãi suất 6%/năm dù có thấp nhưng vẫn không phải là con số quá nhỏ khi không phải hồi hộp, lo lắng lấy tiền đó đi đầu tư vào kênh khác.

“Gửi tiền vào ngân hàng, tôi cứ ăn no ngủ kĩ và lấy lãi về, không lo hụt vốn”, chị Mai nói.

Theo phân tích của chị Mai: Nếu kinh doanh nỗ lực, tỷ suất lợi nhuận cũng chỉ đạt được khoảng 20%. Sau khi trừ các khoản chi phí, lợi nhuận thậm chí còn thấp hơn rất nhiều.

“Vất vả như vậy, lại nhiều rủi ro mà tiền thu về chỉ hơn mình gửi ngân hàng một chút nên tôi cũng không đòi hỏi quá nhiều vào lãi suất”.

Kênh đầu tư an toàn

Chuyên gia kinh tế tài chính Nguyễn Trí Hiếu cho rằng, xu hướng nhiều người vẫn thích gửi tiết kiệm là điều dễ hiểu. Bởi hiện nay, thị trường bất động sản chưa thể khởi sắc, vàng diễn biến khó lường, việc tích trữ ngoại tệ trong bối cảnh hiện nay được đánh giá là chưa thực sự có lợi. Do đó, tiền đồng sẽ khó chuyển hướng sang các kênh đầu tư khác.

Theo chuyên gia kinh tế Đinh Tuấn Minh: gửi VNĐ đang là lựa chọn tốt nhất cho người có tiền. Đây không phải kênh đầu tư vì đầu tư phải có rủi ro nhưng gửi tiền vào tài khoản tiết kiệm là nơi trú ẩn an toàn nhất, đặc biệt là cho tiền nhàn rỗi.

TS Võ Trí Thành, Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu và Quản lý kinh tế Trung ương, nhận định đây là thời điểm thuận lợi để doanh nhân bỏ tiền đầu tư sản xuất - kinh doanh nhưng nếu muốn an nhàn thì có thể gửi tiết kiệm VNĐ. Theo tính toán của ông Thành, lãi suất tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn 6 tháng đối với VNĐ hiện nay khoảng 6,7%-7%/năm, lãi suất gửi USD là 1,25%/năm.

Thống đốc NHNN tuyên bố năm nay tăng tỉ giá tối đa 3%, vừa qua đã tăng 1%, nếu điều chỉnh hết biên độ thêm 2% nữa thì lợi nhuận gửi USD chỉ là 4,25% (1,25% lãi suất + 3% tăng tỉ giá = 4,25%). Như vậy, lợi nhuận từ gửi USD vẫn thấp hơn so với mức lãi suất 6,7%-7% của tiết kiệm VNĐ. Chưa kể, nhiều khả năng lợi nhuận gửi USD còn thấp hơn mức trên vì có thể tỉ giá chỉ tăng thêm khoảng 1% nữa do NHNN đang rất kiên định với tỉ giá.

Ông Nguyễn Thanh Toại, Phó tổng giám đốc Ngân hàng cổ phần Á Châu (ACB) cho biết, hiện các kênh đầu tư chủ yếu có 4 lĩnh vực tiết kiệm, bất động sản, chứng khoán và ngoại hối. Còn kênh vàng, theo ông không có nhiều tiềm năng do những chính sách mới áp dụng của NHNN khiến việc mua, bán gặp nhiều khó khăn.

Trường hợp lãi suất biến động, nếu 3 kênh đầu tư chứng khoán, bất động sản và ngoại hối không có dấu hiệu khởi sắc, người dân không biết đâu là đáy, kinh tế vĩ mô cũng chưa ổn định, ông Toại tin rằng dòng tiền vẫn tiếp tục đổ vào lĩnh vực gửi tiết kiệm. "Dù vậy, nếu một trong 3 kênh còn lại xuất hiện tín hiệu tốt, người dân thấy cơ hội ở đâu nhiều, họ sẽ nhảy vào ngay", ông Toại nói.

Đa phần người dân thích gửi tiết kiệm hơn vì tính ổn định, lâu dài và có thể dự báo được khoản lãi trong tương lai. Gửi tiết kiệm an toàn, không có tính bấp bênh nhưng chỉ hợp với những nhà đầu tư suy nghĩ đơn giản, tâm lý ngại rủi ro.

Chuyên gia kinh tế Phạm Chi Lan nhìn nhận, do mất lòng tin vào thị trường chứng khoán, bất động sản, nhiều người đã gửi tiết kiệm để bảo toàn vốn, thậm chí chấp nhận lỗ khi lạm phát tăng cao. Bất động sản từng lên cơn sốt và cuối cùng đã lãnh đủ sau khi bị siết tín dụng.

Vấn đề đặt ra là, để cải thiện đầu tư, người dân nên gửi tiết kiệm có kỳ hạn hay không kỳ hạn?

Theo lời khuyên của nhiều chuyên gia, thông thường, gửi tiết kiệm cũng như gieo trồng một hạt giống cây dài ngày, để có một khoản lãi kha khá, nên gửi càng lâu càng tốt. Gửi tiết kiệm có kì hạn, mức lãi suất cao hơn so với gửi không kì hạn. Tuy nhiên, nên thực sự chủ động về mặt tài chính khi chọn hình thức này, vì khách hàng chỉ được hưởng lãi suất cao nhất khi không rút tiền ra trước thời hạn đã xác nhận với ngân hàng. Còn nếu muốn thuận tiện cho chi tiêu của mình, khách hàng có thể chọn gửi tiết kiệm không kì hạn, cho phép rút tiền ra bất kì lúc nào muốn, tuy nhiên, mức lãi suất cũng thấp hơn.

Thảo Nguyên

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,000 ▲1000K 151,500 ▲500K
Hà Nội - PNJ 149,000 ▲1000K 151,500 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 149,000 ▲1000K 151,500 ▲500K
Miền Tây - PNJ 149,000 ▲1000K 151,500 ▲500K
Tây Nguyên - PNJ 149,000 ▲1000K 151,500 ▲500K
Đông Nam Bộ - PNJ 149,000 ▲1000K 151,500 ▲500K
Cập nhật: 21/10/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Nghệ An ▼15050K ▼15150K
Miếng SJC Thái Bình ▼15050K ▼15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,100 ▲50K 15,400 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,100 ▲50K 15,400 ▲250K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 15,000 ▼50K ▼15150K
NL 99.99 15,000 ▼50K ▼15150K
Trang sức 99.9 14,990 ▲40K 15,390 ▲15390K
Trang sức 99.99 15,000 ▲50K 15,400 ▲15400K
Cập nhật: 21/10/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,536 ▲31K 15,462 ▲310K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,536 ▲31K 15,463 ▲310K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 1,492
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 147,723
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 112,061
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 101,616
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 91,171
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 87,142
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 62,373
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Cập nhật: 21/10/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16624 16893 17467
CAD 18243 18519 19132
CHF 32647 33031 33677
CNY 0 3470 3830
EUR 30075 30348 31377
GBP 34543 34935 35877
HKD 0 3260 3462
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14830 15416
SGD 19829 20111 20637
THB 725 788 841
USD (1,2) 26078 0 0
USD (5,10,20) 26119 0 0
USD (50,100) 26147 26167 26353
Cập nhật: 21/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,331 30,355 31,480
JPY 171.67 171.98 179.02
GBP 34,950 35,045 35,841
AUD 16,885 16,946 17,378
CAD 18,493 18,552 19,065
CHF 32,890 32,992 33,653
SGD 19,984 20,046 20,646
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,342 3,352 3,432
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 769.15 778.65 827.9
NZD 14,825 14,963 15,299
SEK - 2,755 2,837
DKK - 4,057 4,171
NOK - 2,585 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.91 - 6,551.98
TWD 779.58 - 937.92
SAR - 6,928.19 7,246.83
KWD - 84,056 88,816
Cập nhật: 21/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 21/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26353
AUD 16824 16924 17526
CAD 18417 18517 19119
CHF 32853 32883 33770
CNY 0 3664.2 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30236 30266 31291
GBP 34825 34875 35985
HKD 0 3390 0
JPY 171.46 171.96 178.97
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14938 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19985 20115 20846
THB 0 753.7 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15050000 15050000 15150000
SBJ 14500000 14500000 15150000
Cập nhật: 21/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,221 26,356
USD20 26,171 26,221 26,356
USD1 26,171 26,221 26,356
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,429 30,429 31,744
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 20,048 20,198 21,120
JPY 171.92 173.42 178.03
GBP 34,963 35,113 35,879
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/10/2025 09:00