Kinh tế Trung Quốc tăng trưởng chậm, toàn cầu lo ngại

21:38 | 15/07/2021

298 lượt xem
|
Sau một năm dẫn dắt nền kinh tế toàn cầu thoát khỏi cơn khủng hoảng vì đại dịch, tăng trưởng kinh tế Trung Quốc đang bắt đầu chững lại.

Hôm nay (15/7), Trung Quốc công bố tăng trưởng kinh tế quý II của nước này ở mức 7,9%, thấp hơn so với con số ước tính. Mặc dù tốc độ đó vẫn cao hơn nhiều quốc gia nhưng so với mức 18,3% trong quý I thì đã chậm hơn rõ rệt.

Kinh tế Trung Quốc tăng trưởng chậm, toàn cầu lo ngại - 1
Tăng trưởng kinh tế Trung Quốc đang bắt đầu chững lại (Ảnh: The New York Times).

Theo The New York Times, có nhiều yếu tố mạnh - yếu lẫn lộn. Cụ thể, trong khi chi phí nguyên liệu thô tăng cao đang ảnh hưởng đến lợi nhuận của các nhà máy và nhà bán lẻ thì xuất khẩu vẫn tăng mạnh, dù sức mua đang mạnh lên nhưng các doanh nhỏ vẫn còn chật vật. Lạm phát bắt đầu quay trở lại và sự không chắc chắn vì đại dịch đang đè nặng lên tất cả.

"Không rõ liệu sự phục hồi mạnh mẽ như vậy ở Trung Quốc và trên toàn thế giới có thể duy trì đến năm 2022 hay không", Zhu Ning - Phó chủ nhiệm Viện Tài chính Cao cấp Thượng Hải - nói.

The New York Times cho rằng, nền kinh tế Trung Quốc đang được thế giới theo dõi chặt chẽ. Nếu kinh tế nước này tiếp tục chậm lại có thể kéo theo phần còn lại của kinh tế toàn cầu đi xuống. Bởi nhiều quốc gia hiện phụ thuộc vào các nhà máy và người tiêu dùng Trung Quốc.

Các nhà kinh tế cảnh báo, nền kinh tế thực tế của Trung Quốc có thể không mạnh như những con số được công bố. Giá cả tăng cũng cho thấy hoạt động của nền kinh tế nước này vừa qua có thể không bền vững.

Gần đây, Chính phủ Trung Quốc cũng đã đưa ra một loạt tín hiệu cho thấy tăng trưởng kinh tế có thể gặp khó khăn. Thủ tướng Trung Quốc Lý Khắc Cường tuần qua đã tổ chức 3 cuộc họp cấp cao về "sức khỏe" của nền kinh tế và đặt ra một loạt giải pháp để duy trì tăng trưởng.

Giải pháp quan trọng nhất là sự thay đổi chính sách của ngân hàng trung ương. Ngân hàng trung ương Trung Quốc đã chuyển hướng sang giúp các doanh nghiệp nhỏ vay vốn; các ngân hàng thương mại cũng giảm tỷ lệ dự trữ tiền mặt. Về lý thuyết, điều đó có thể giúp các ngân hàng cho vay nhiều hơn nhằm kích thích đầu tư kinh doanh và tiêu dùng.

Tuy vậy, theo China Beige Book - một cuộc khảo sát hàng quý về các doanh nghiệp trên khắp Trung Quốc, trong những tuần gần đây, nhiều người đi vay, đặc biệt là các nhà bán lẻ đã trở nên thận trọng hơn trong việc vay vốn bởi họ lo ngại có thể không trả được các khoản vay bổ sung.

Theo The New York Times, tăng trưởng quý II luôn được dự báo thấp hơn so với mức tăng trưởng mạnh 3 tháng đầu năm mà Trung Quốc đã công bố. Bởi tốc độ tăng trưởng quý đầu năm bị sai lệch một phần vì nó được so với 3 tháng đầu năm 2020 - dịp cao điểm bùng phát dịch Covid-19 tại Trung Quốc.

Theo Dân trí

Ông Biden có thể chặn chuỗi 45 năm kinh tế Trung Quốc tăng nhanh hơn MỹÔng Biden có thể chặn chuỗi 45 năm kinh tế Trung Quốc tăng nhanh hơn Mỹ
Thực chất kinh tế Trung Quốc đang đứng đâu trong cỗ máy kinh tế toàn cầu?Thực chất kinh tế Trung Quốc đang đứng đâu trong cỗ máy kinh tế toàn cầu?
Trung Quốc sẽ trở thành nền kinh tế số 1 thế giới sớm hơn dự đoán?Trung Quốc sẽ trở thành nền kinh tế số 1 thế giới sớm hơn dự đoán?
Trung Quốc vượt Mỹ trở thành Trung Quốc vượt Mỹ trở thành "nam châm" hút đầu tư nước ngoài
Trung Quốc sớm Trung Quốc sớm "qua mặt" Mỹ trở thành nền kinh tế lớn nhất thế giới

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 15,050 ▲360K 15,150 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,950 ▲150K ▼15100K
NL 99.99 14,950 ▼15100K
Trang sức 99.9 14,940 ▼10K 15,140 ▲40K
Trang sức 99.99 14,950 15,150 ▲50K
Cập nhật: 20/10/2025 19:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,505 ▲10K 15,152 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,505 ▲10K 15,153 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 ▲5K 1,492 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 ▲495K 147,723 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 ▲375K 112,061 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 ▲340K 101,616 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 ▲305K 91,171 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 ▲291K 87,142 ▲291K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 ▲209K 62,373 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cập nhật: 20/10/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16579 16848 17419
CAD 18246 18522 19132
CHF 32585 32969 33601
CNY 0 3470 3830
EUR 30093 30366 31388
GBP 34579 34972 35899
HKD 0 3260 3462
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14788 15371
SGD 19812 20094 20618
THB 721 784 837
USD (1,2) 26082 0 0
USD (5,10,20) 26123 0 0
USD (50,100) 26151 26171 26356
Cập nhật: 20/10/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,331 30,355 31,480
JPY 171.67 171.98 179.02
GBP 34,950 35,045 35,841
AUD 16,885 16,946 17,378
CAD 18,493 18,552 19,065
CHF 32,890 32,992 33,653
SGD 19,984 20,046 20,646
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,342 3,352 3,432
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 769.15 778.65 827.9
NZD 14,825 14,963 15,299
SEK - 2,755 2,837
DKK - 4,057 4,171
NOK - 2,585 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.91 - 6,551.98
TWD 779.58 - 937.92
SAR - 6,928.19 7,246.83
KWD - 84,056 88,816
Cập nhật: 20/10/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 20/10/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16750 16850 17458
CAD 18420 18520 19124
CHF 32816 32846 33729
CNY 0 3663.4 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30264 30294 31317
GBP 34859 34909 36012
HKD 0 3390 0
JPY 171.18 171.68 178.73
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14892 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19964 20094 20825
THB 0 749.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15050000 15050000 15150000
SBJ 14500000 14500000 15150000
Cập nhật: 20/10/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,221 26,356
USD20 26,171 26,221 26,356
USD1 26,171 26,221 26,356
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,429 30,429 31,744
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 20,048 20,198 21,120
JPY 171.92 173.42 178.03
GBP 34,963 35,113 35,879
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 19:00