Kinh doanh LPG - Tiềm năng tăng trưởng lớn

06:00 | 16/04/2018

7,238 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Với lợi thế là chất đốt sạch, dễ bảo quản, vận chuyển và sử dụng nên khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG hay còn gọi là gas) đang là nhiên liệu được nhiều người tiêu dùng, không chỉ ở những đô thị lớn mà ở cả nông thôn, miền núi lựa chọn. Thị trường LPG trong những năm qua duy trì được tốc độ tăng trưởng khá nhanh.

Nhiều dư địa tăng trưởng

Giá LPG thế giới tiếp tục diễn biến theo xu hướng hồi phục của giá dầu thế giới. Dau khi tạo đáy trong năm 2016 với mức giá trung bình 339USD/tấn, giá LPG liên tục tăng trở lại và đạt khoảng 500USD/tấn trong những tháng đầu năm 2018. Điều này góp phần tăng mạnh biên lợi nhuận gộp của các doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh LPG năm 2017 so với năm 2016.

kinh doanh lpg tiem nang tang truong lon
PV GAS là đơn vị cung cấp LPG hàng đầu của Việt Nam

Giá LPG nhiều khả năng vẫn duy trì ở mức cao trong năm 2018 nhờ nhu cầu dầu thô Trung Quốc và nỗ lực cắt giảm sản lượng của Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) và Nga nhằm ổn định giá, đây sẽ là cơ hội giúp gia tăng lợi nhuận đối với các doanh nghiệp kinh doanh LPG.

Trong dài hạn (3-5 năm), lĩnh vực kinh doanh LPG được dự báo vẫn còn nhiều dư địa tăng trưởng. Với tốc độ gia tăng dân số đến năm 2020 khoảng 1%/năm và thu nhập trung bình đầu người năm 2016 là 2.200USD/người khiến cho thị trường LPG Việt Nam còn rất nhiều tiềm năng phát triển.

Cục Quản lý giá (Bộ Tài chính) dự báo tốc độ tăng nhu cầu tiêu thụ LPG của Việt Nam từ nay cho tới năm 2020 trung bình khoảng 6%/năm. Đến năm 2020, nhu cầu LPG của Việt Nam đạt 1.832 nghìn tấn, mức tiêu thụ bình quân đạt 30kg/người/năm, ngang bằng mức bình quân hiện nay trong khu vực ASEAN.

Cơ hội cho doanh nghiệp kinh doanh LPG

Hiện nay, Tổng Công ty Khí Việt Nam - CTCP (PV GAS) là đơn vị cung cấp LPG hàng đầu của Việt Nam với hệ thống khách hàng trải khắp toàn quốc, có khả năng chủ động về nguồn hàng và sở hữu các cơ sở vật chất sản xuất, tồn trữ, vận chuyển, kinh doanh LPG lớn nhất Việt Nam.

kinh doanh lpg tiem nang tang truong lon
Nguồn: Saudi Aramco

PV GAS cấp nguồn LPG cho hầu hết các doanh nghiệp LPG Việt Nam như: Petrolimex, PV GAS North (Công ty CP Kinh doanh khí miền Bắc), PV GAS South (Công ty CP Kinh doanh khí miền Nam), Saigon Petro và có quan hệ kinh doanh LPG với hầu hết các nhà kinh doanh LPG lớn nhất thị trường quốc tế như: Astomos, BP, Shell, Petronas, Sinopec…

Đồng thời, PV GAS cũng là doanh nghiệp có nguồn hàng đa dạng nhất thị trường, khi cung cấp cho khách hàng các lựa chọn sản phẩm đa dạng: LPG Dinh Cố, LPG Dung Quất, LPG nhập khẩu lạnh và LPG nhập khẩu định áp với chất lượng và nguồn cung ổn định.

Hai đơn vị thành viên của PV GAS là PV GAS North và PV GAS South hiện là những doanh nghiệp có thị phần bán lẻ lớn nhất ở hai thị trường chính là miền Bắc và miền Nam. LPG được bán lẻ dưới hình thức bình 12kg và 45kg cho các đối tượng dân dụng và thương mại.

PV GAS South (mã chứng khoán: PGS) hiện sở hữu hệ thống kho, trạm chiết công suất lớn trải dài từ miền Trung đến miền Tây Nam Bộ, chủ động về nguồn hàng cũng như trong công tác tồn trữ hàng hóa bảo đảm khai thác tối đa hiệu quả sử dụng kho, trạm chiết, đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất kinh doanh. Sản lượng kinh doanh LPG năm 2017 đạt 284.158 tấn, trong đó sản lượng LPG dân dụng 174.392 tấn, tăng 5,9% so với năm 2016. Doanh thu thuần năm 2017 của PGS đạt 6.090,86 tỉ đồng, vượt 28,3% kế hoạch năm 2017 và lợi nhuận trước thuế năm 2017 là 138,21 tỉ đồng, vượt 10,4% kế hoạch năm 2017. Bước sang năm 2018, PGS tiếp tục đặt kế hoạch nâng cao sản lượng kinh doanh LPG dân dụng lên 196.955 tấn, tăng 12,9% so với năm 2017.

Còn đối với khu vực miền Bắc, trong năm 2017, PV GAS North (mã chứng khoán: PVG) cũng đạt được nhiều kết quả nhảy vọt so với năm 2016. Tổng doanh thu đạt 3.552 tỉ đồng, tăng 40,7%, lợi nhuận gộp đạt 503 tỉ đồng, tăng 33,7%. Việc kiểm soát tốt chi phí đã giúp lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận sau thuế đạt lần lượt 13,5 tỉ đồng và 13,2 tỉ đồng, tăng rất mạnh so với mức 256 triệu đồng và 608 triệu đồng năm 2016.

kinh doanh lpg tiem nang tang truong lon
Nguồn: Cục Quản lý giá, Bộ Tài chính

PVG chỉ đặt mục tiêu thận trọng trong năm 2018 với 3.367 tỉ đồng doanh thu và 8,4 tỉ đồng lợi nhuận sau thuế. Trong năm 2018, PVG cũng đề ra mục tiêu sản lượng LPG đạt 217.352 tấn; trong đó sản lượng LPG công nghiệp 135.312 tấn, còn lại là LPG dân dụng.

Bên cạnh việc kinh doanh LPG, PVG đang hướng tới mốc 30 triệu m3 sản lượng khí thiên nhiên nén (CNG) trong năm 2018 và dự kiến giải ngân 30,7 tỉ đồng để đầu tư và xây dựng cơ bản, trong đó, PVG sẽ chi 21 tỉ đồng cho hoạt động xây dựng cơ bản và 9,6 tỉ đồng để đầu tư mua sắm trang thiết bị bao gồm: Dự án trạm nạp LPG Thái Nguyên; cải tạo và sửa chữa lớn Tổng kho LPG Hải Phòng; đầu tư nâng cấp thiết bị, nhà xưởng, cơ sở sản xuất tại các chi nhánh của thị trường trọng điểm như: Hà Nội, Đà Nẵng, Nam Định, Hà Tĩnh.

PVG sẽ thực hiện chiến lược phát triển thị trường bán lẻ LPG dân dụng theo phương án tăng trưởng nhanh tại thị trường Bắc bộ và Bắc Trung Bộ; đồng thời, đàm phán giá CNG với khách hàng hiện hữu, đàm phán với các nhà cung cấp giảm chi phí vận chuyển CNG ở mức tối đa.

Với chiến lược phát triển thị trường đó, PVG có khả năng sẽ hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu đã đề ra.

Tổng Công ty Khí Việt Nam - CTCP (PV GAS) là đơn vị cung cấp LPG hàng đầu của Việt Nam với hệ thống khách hàng trải khắp toàn quốc, có khả năng chủ động về nguồn hàng và sở hữu các cơ sở vật chất sản xuất, tồn trữ, vận chuyển, kinh doanh LPG lớn nhất Việt Nam.

P.V

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 ▲800K 117,700 ▲500K
AVPL/SJC HCM 115,700 ▲800K 117,700 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 115,700 ▲800K 117,700 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 09/06/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
TPHCM - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Hà Nội - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Hà Nội - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Miền Tây - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Miền Tây - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 ▲500K 113.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 ▲500K 113.390 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 ▲490K 112.690 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 ▲500K 112.470 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 ▲380K 85.280 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 ▲290K 66.550 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 ▲210K 47.370 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 ▲460K 104.070 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 ▲310K 69.390 ▲310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 ▲330K 73.930 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 ▲340K 77.330 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 ▲180K 42.710 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 ▲170K 37.610 ▲170K
Cập nhật: 09/06/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 ▼50K 11,360 ▼50K
Trang sức 99.9 10,930 ▼50K 11,350 ▼50K
NL 99.99 10,690 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,570 ▲80K 11,770 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,570 ▲80K 11,770 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,570 ▲80K 11,770 ▲50K
Cập nhật: 09/06/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16472 16741 17322
CAD 18514 18791 19407
CHF 31116 31494 32130
CNY 0 3530 3670
EUR 29136 29405 30435
GBP 34539 34931 35867
HKD 0 3187 3390
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15475 16063
SGD 19725 20006 20535
THB 712 776 829
USD (1,2) 25779 0 0
USD (5,10,20) 25818 0 0
USD (50,100) 25846 25880 26222
Cập nhật: 09/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,860 25,860 26,220
USD(1-2-5) 24,826 - -
USD(10-20) 24,826 - -
GBP 34,853 34,947 35,878
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,266 31,363 32,224
JPY 176.83 177.15 185.08
THB 759.99 769.37 823.15
AUD 16,722 16,783 17,236
CAD 18,772 18,833 19,337
SGD 19,905 19,966 20,597
SEK - 2,664 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,920 4,055
NOK - 2,539 2,628
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,987
KRW 17.83 18.59 19.99
EUR 29,284 29,307 30,553
TWD 785.04 - 950.42
MYR 5,744.07 - 6,479.61
SAR - 6,826.45 7,185.06
KWD - 82,701 87,946
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,147 29,264 30,377
GBP 34,677 34,816 35,811
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,152 31,277 32,186
JPY 176.06 176.77 184.09
AUD 16,631 16,698 17,232
SGD 19,896 19,976 20,520
THB 775 778 813
CAD 18,699 18,774 19,301
NZD 15,465 15,972
KRW 18.33 20.20
Cập nhật: 09/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25860 25860 26220
AUD 16649 16749 17314
CAD 18691 18791 19345
CHF 31341 31371 32256
CNY 0 3590.1 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29403 29503 30279
GBP 34836 34886 35999
HKD 0 3270 0
JPY 177.2 178.2 184.72
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15578 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19880 20010 20741
THB 0 741.8 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11800000
Cập nhật: 09/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,160
USD20 25,870 25,920 26,160
USD1 25,870 25,920 26,160
AUD 16,657 16,807 17,878
EUR 29,438 29,588 30,763
CAD 18,631 18,731 20,047
SGD 19,930 20,080 20,555
JPY 177.23 178.73 183.38
GBP 34,897 35,047 35,835
XAU 11,518,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 18:00