Kịch bản nào cho kinh tế thế giới năm 2022?

11:00 | 07/09/2021

366 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Còn hàng loạt rủi ro, các vết thương hằn sâu không thể chữa lành trong hệ thống kinh tế toàn cầu, mà trong đó COVID-19 chỉ là cú đánh bồi khiến tình hình thêm trầm trọng.
Kịch bản nào cho kinh tế thế giới năm 2022?
Công xưởng thế giới - Trung Quốc đang giảm tốc

Hàng tỷ liều vaccine đã được tiêm, hàng tỷ cơ số vaccine chuẩn bị phân phối từ nay đến cuối năm nay, cùng khoảng thời gian này có thêm vài loại vaccine mới ra đời được cấp phép. Đây là cơ sở khoa học tiên quyết để đạt được miễn dịch cộng đồng ở những khu vực quan trọng.

COVID-19 chưa xuất hiện thêm biến chủng nào nguy hiểm hơn Delta, điều đó có nghĩa thế giới có cơ hội tập trung chiến đấu với 1 kẻ thù. Cũng có thể virus corona đã hết “phép”, đã đạt đến phiên bản thông minh nhất của nó.

Châu Âu đã mở cửa, bắt đầu từ nước Anh, sang Pháp, Đức, Ý, từ các hoạt động kinh tế căn bản đến xa xỉ đã hoạt động trở lại. Ở “lục địa già” cuộc thí nghiệm khổng lồ hồi tháng 6 đã cho kết quả khả quan - tỷ lệ lây lan và tử vong có xu hướng giảm.

Thành trì cố thủ chống dịch cuối cùng đã gỡ bỏ ở Australia, New Zealand, bắt đầu hé cửa đón các hoạt động kinh tế, tái hòa nhập, nhiều sáng kiến được đưa ra để không bị đóng băng trong đại dịch. Ví dụ, hộ chiếu sức khỏe điện tử của Hiệp hội hàng không toàn cầu, luồng vaccine ở Singapore.

Theo các chuyên gia, rủi ro kinh tế mấy tháng cuối năm và năm sau 80% là do dịch bệnh. Vì vậy, các tín hiệu khả quan trong công cuộc chống dịch cũng mang lại triển vọng nối lại hoạt động kinh tế trên phạm vi toàn cầu.

Nói thì vậy, song, cơ cấu kinh tế toàn cầu vốn phụ thuộc nhau từ lâu. Chỉ một vài khu vực, quốc gia phục hồi không có nghĩa là toàn cầu phục hồi. Phần lớn hy vọng nằm ở các nền kinh tế lớn như Trung Quốc - công xưởng thế giới, Mỹ, EU - thị trường xuất khẩu quan trọng bậc nhất.

Kịch bản nào cho kinh tế thế giới năm 2022?
Không có nhiều lạc quan kinh tế thế giới sẽ phục hồi mạnh mẽ

Dĩ nhiên, sự phục hồi không dành cho tất cả mà phụ thuộc vào luồng vaccine. EU không thể làm ăn với đối tác là các quốc gia chưa được tiêm chủ đủ đạt mức an toàn, đó là châu Phi, Đông Nam Á, Nam Á. Đơn cử, chỉ mỗi “hộ chiếu sức khỏe điện tử” cũng chỉ các nước tiêm chủng cao mới tham gia được.

Trong khi đó chính tại những khu vực này là nguồn cung lao động, nguyên nhiên liệu, nhà xưởng sản xuất trực tiếp phục vụ các nền kinh tế lớn. Đây chính là rào cản cần giải quyết bằng cơ chế COVAX - chương trình viện trợ phân phối vaccine thông qua WHO.

Trong trường hợp tốt nhất Trung Quốc có thể khôi phục sản xuất 80 đến 90%. Nhưng câu hỏi đặt ra là sản xuất để bán cho ai? Ai cung cấp nguyên, nhiên liệu sản xuất khi dịch bệnh chưa thể kiểm soát ở các nước đối tác! Cần biết Trung Quốc vất vả tốn kém như thế nào để kiểm soát các ổ dịch mới?

Cũng là Trung Quốc, nền kinh tế lớn thứ hai thế giới bất ngờ giảm tăng trưởng, cả về sản lượng công nghiệp lẫn doanh số bán lẻ không ghi nhận chỉ số tích cực. Nhiều năm nay vẫn thế, kinh tế toàn cầu sẽ thiệt hại nếu Trung Quốc không đạt trạng thái tốt nhất.

Chuỗi cung ứng toàn cầu bị đứt gãy nghiêm trọng, điều này xảy ra từ khi Mỹ - Trung chiến tranh thương mại. Ví dụ, Mỹ, Trung Quốc, Australia, Nhật Bản, Hà Lan đột ngột thay đổi chính sách khiến nguồn cung đất hiếm bị gián đoạn, hệ quả là thiếu hụt nguồn chip, ảnh hưởng sâu sắc đến hầu hết các ngành công nghiệp.

Đến thời điểm hiện tại, chuỗi cung ứng nguồn hàng chiến lược này vẫn chưa được nối lại. Trung Quốc không đủ khả năng thiết kế và sản xuất chip dưới 7nm, Mỹ, Nhật Bản, Hà Lan có công nghệ chế tạo nhưng thiếu nguyên liệu. Trong khi đó chuỗi cung ứng công nghệ do châu Âu đề xuất liên minh với Mỹ, Nhật Bản chỉ mới là lý thuyết.

Còn rất nhiều vấn đề cố hữu, hàng loạt rủi ro, các vết thương hằn sâu không thể chữa lành trong hệ thống kinh tế toàn cầu, mà trong đó COVID-19 chỉ là cú đánh bồi khiến tình hình thêm trầm trọng.

Theo Diễn đàn Doanh nghiệp

Kinh tế thế giới dần lấy lại đàKinh tế thế giới dần lấy lại đà
LHQ dự báo kinh tế thế giới tăng 4,7% trong năm nayLHQ dự báo kinh tế thế giới tăng 4,7% trong năm nay
Vaccine COVID-19 sẽ giải bài toán kinh tế thế giới?Vaccine COVID-19 sẽ giải bài toán kinh tế thế giới?

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,000 ▼4000K 120,500 ▼3500K
AVPL/SJC HCM 118,000 ▼4000K 120,500 ▼3500K
AVPL/SJC ĐN 118,000 ▼4000K 120,500 ▼3500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,300 ▼400K 11,490 ▼320K
Nguyên liệu 999 - HN 11,290 ▼400K 11,480 ▼320K
Cập nhật: 23/04/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.200 ▼3800K 116.300 ▼3700K
TPHCM - SJC 118.000 ▼4000K 120.500 ▼3500K
Hà Nội - PNJ 113.200 ▼3800K 116.300 ▼3700K
Hà Nội - SJC 118.000 ▼4000K 120.500 ▼3500K
Đà Nẵng - PNJ 113.200 ▼3800K 116.300 ▼3700K
Đà Nẵng - SJC 118.000 ▼4000K 120.500 ▼3500K
Miền Tây - PNJ 113.200 ▼3800K 116.300 ▼3700K
Miền Tây - SJC 118.000 ▼4000K 120.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.200 ▼3800K 116.300 ▼3700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼4000K 120.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.200 ▼3800K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼4000K 120.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.200 ▼3800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.200 ▼3800K 116.300 ▼3700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.200 ▼3800K 116.300 ▼3700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.200 ▼3800K 115.700 ▼3800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.080 ▼3800K 115.580 ▼3800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.370 ▼3770K 114.870 ▼3770K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.140 ▼3770K 114.640 ▼3770K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.430 ▼2850K 86.930 ▼2850K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.340 ▼2220K 67.840 ▼2220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.780 ▼1580K 48.280 ▼1580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.580 ▼3480K 106.080 ▼3480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.230 ▼2320K 70.730 ▼2320K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.860 ▼2470K 75.360 ▼2470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.330 ▼2580K 78.830 ▼2580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.040 ▼1420K 43.540 ▼1420K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.830 ▼1260K 38.330 ▼1260K
Cập nhật: 23/04/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,120 ▼400K 11,640 ▼400K
Trang sức 99.9 11,110 ▼400K 11,630 ▼400K
NL 99.99 11,120 ▼400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,120 ▼400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼400K 11,650 ▼400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼400K 11,650 ▼400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼400K 11,650 ▼400K
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▼400K 12,050 ▼350K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▼400K 12,050 ▼350K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▼400K 12,050 ▼350K
Cập nhật: 23/04/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16071 16338 16924
CAD 18227 18503 19120
CHF 30864 31241 31896
CNY 0 3358 3600
EUR 28904 29173 30203
GBP 33717 34105 35038
HKD 0 3213 3416
JPY 175 180 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15214 15807
SGD 19232 19512 20040
THB 691 754 807
USD (1,2) 25691 0 0
USD (5,10,20) 25730 0 0
USD (50,100) 25758 25792 26137
Cập nhật: 23/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,781 25,781 26,141
USD(1-2-5) 24,750 - -
USD(10-20) 24,750 - -
GBP 34,098 34,190 35,110
HKD 3,287 3,297 3,397
CHF 31,117 31,214 32,080
JPY 179.31 179.63 187.65
THB 739.34 748.48 801.05
AUD 16,379 16,439 16,883
CAD 18,525 18,585 19,084
SGD 19,461 19,521 20,140
SEK - 2,664 2,759
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,897 4,032
NOK - 2,457 2,545
CNY - 3,516 3,612
RUB - - -
NZD 15,186 15,327 15,778
KRW 16.87 17.6 18.91
EUR 29,138 29,161 30,408
TWD 721.16 - 872.51
MYR 5,505.77 - 6,210.77
SAR - 6,804.87 7,162.65
KWD - 82,659 87,891
XAU - - -
Cập nhật: 23/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,790 25,800 26,140
EUR 29,018 29,135 30,224
GBP 33,928 34,064 35,035
HKD 3,281 3,294 3,401
CHF 31,000 31,124 32,021
JPY 178.25 178.97 186.43
AUD 16,290 16,355 16,884
SGD 19,459 19,537 20,068
THB 754 757 790
CAD 18,450 18,524 19,041
NZD 15,288 15,798
KRW 17.38 19.16
Cập nhật: 23/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25782 25782 26140
AUD 16318 16418 16985
CAD 18443 18543 19098
CHF 31176 31206 32095
CNY 0 3523.6 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29110 29210 30083
GBP 34074 34124 35244
HKD 0 3330 0
JPY 180.17 180.67 187.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15362 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19417 19547 20278
THB 0 721.4 0
TWD 0 790 0
XAU 11800000 11800000 12100000
XBJ 11000000 11000000 12100000
Cập nhật: 23/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,141
USD20 25,770 25,820 26,141
USD1 25,770 25,820 26,141
AUD 16,330 16,480 17,560
EUR 29,240 29,390 30,585
CAD 18,359 18,459 19,788
SGD 19,488 19,638 20,123
JPY 179.93 181.43 186.16
GBP 34,116 34,266 35,069
XAU 11,798,000 0 12,052,000
CNY 0 3,406 0
THB 0 756 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/04/2025 14:00