Khuyến khích phát triển diện tích trồng ca cao

07:00 | 13/11/2012

1,398 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Ca cao là loại cây trồng mới đang được ngành nông nghiệp cả nước khuyến khích nông dân phát triển với quy mô hàng hóa, do hiệu quả kinh tế cao và thị trường tiêu thụ còn nhiều tiềm năng.

Theo Hiệp hội Cà phê Ca cao Việt Nam, cây ca cao phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng ở nước ta. Đồng thời, loại cây trồng này không chiếm nhiều diện tích đất của các cây trồng khác vì đặc tính của cây ca cao là ưa bóng râm nên trồng xen với các loại cây trồng khác sẽ cho năng suất cao hơn, tăng hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả kinh tế.

Hiện nay, bên cạnh các vườn trồng ca cao thuần thì phần lớn cây ca cao được trồng xen với các cây trồng khác như: dừa, điều, sầu riêng, cà phê... Trong những năm qua, với sự khuyến khích của Chính phủ về phát triển cây ca cao, diện tích trồng ca cao cũng tăng lên nhanh chóng. Đến nay, tổng diện tích ca cao cả nước khoảng 20.600 ha, trong đó diện tích thu hoạch khoảng 7.000 ha, năng suất bình quân 0,7 tấn/ha.

Cây ca cao đang được ngành nông nghiệp khuyến khích phát triển

Mặc dù, diện tích trồng cây ca cao gia tăng trong những năm qua và hiệu quả kinh tế của loại cây trồng này cũng khá cao, tuy nhiên, tốc độ phát triển cây ca cao trồng thuần ở địa phương vẫn chậm do năng suất cây ca cao còn thấp, hiệu quả kinh tế không cao bằng các loại cây: cao su, cà phê, hồ tiêu… nên chưa hấp dẫn sự đầu tư của nông dân.

Nguyên nhân làm năng suất cây ca cao thấp, do các hộ nông dân chưa đầu tư đúng mức cho loại cây trồng này, tỷ lệ cây ca cao được chăm sóc đúng quy trình kỹ thuật chỉ khoảng 20%, còn đa phần ca cao chỉ được coi là cây trồng phụ, nhằm tăng hiệu quả kinh tế trong các vườn cây trồng khác nên không được tập trung đầu tư.

Hiện nay, diện tích trồng cây ca cao không nhiều nhưng có rất nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước thu mua ca cao, thị trường tiêu thụ của ca cao cũng còn rất lớn. Do đó, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đang có quy hoạch tổng thể để nâng diện tích trồng ca cao, phối hợp với tổ chức ca cao thế giới (WCF), giới thiệu hệ thống nông lâm bền vững, đa dạng dựa trên cây ca cao và thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào loại cây trồng này.

Theo quy hoạch, diện tích ca cao  của nước ta đến năm 2015 là 35.000 ha và đến năm 2020 đạt 50.000 ha, tập trung tại các tỉnh: Bình Phước, Bến Tre, Đăk Lăk, Đăk Nông, Tiền Giang, Bà Rịa Vũng Tàu. Hiện nay, các doanh nghiệp và nông dân trồng ca cao đang hướng đến gia tăng diện tích, năng suất và hướng đến việc sản xuất ca cao sạch để nâng cao giá trị hạt ca cao của nước ta.

Tỉnh Lâm Đồng, đang phấn đấu đạt hơn 5.000 ha cây ca cao vào năm 2020. Để thực hiện việc này tỉnh đang đẩy thực hiện chương trình “Phát triển ca cao bền vững tại nông hộ”, xác lập vùng và triển khai các quy trình sản xuất cây ca cao giống, xây dựng các vườn ươm cây ca cao giống đầu dòng, các biện pháp phòng trừ dịch hại, xây dựng mô hình lên men hạt ca cao… và xúc tiến đầu ra cho sản phẩm ca cao hàng hóa.

Mai Phương

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,600 119,600
AVPL/SJC HCM 117,600 119,600
AVPL/SJC ĐN 117,600 119,600
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 11,190
Cập nhật: 19/06/2025 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.800
TPHCM - SJC 117.600 119.600
Hà Nội - PNJ 114.000 116.800
Hà Nội - SJC 117.600 119.600
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.800
Đà Nẵng - SJC 117.600 119.600
Miền Tây - PNJ 114.000 116.800
Miền Tây - SJC 117.600 119.600
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - SJC 117.600 119.600
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.600 119.600
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.200 115.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.080 115.580
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.370 114.870
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.140 114.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.430 86.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.340 67.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.780 48.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.580 106.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.230 70.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.860 75.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.330 78.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.040 43.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.830 38.330
Cập nhật: 19/06/2025 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 11,670
Trang sức 99.9 11,210 11,660
NL 99.99 10,910
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,430 11,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,430 11,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,430 11,730
Miếng SJC Thái Bình 11,760 11,960
Miếng SJC Nghệ An 11,760 11,960
Miếng SJC Hà Nội 11,760 11,960
Cập nhật: 19/06/2025 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16435 16703 17280
CAD 18562 18839 19459
CHF 31260 31639 32288
CNY 0 3530 3670
EUR 29391 29661 30690
GBP 34335 34726 35664
HKD 0 3194 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 17 19
NZD 0 15424 16014
SGD 19764 20046 20572
THB 715 778 832
USD (1,2) 25833 0 0
USD (5,10,20) 25873 0 0
USD (50,100) 25901 25935 26243
Cập nhật: 19/06/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,883 25,883 26,243
USD(1-2-5) 24,848 - -
USD(10-20) 24,848 - -
GBP 34,669 34,763 35,630
HKD 3,261 3,271 3,370
CHF 31,559 31,657 32,450
JPY 176.57 176.89 184.39
THB 762.76 772.18 826.65
AUD 16,702 16,762 17,228
CAD 18,778 18,839 19,392
SGD 19,918 19,980 20,642
SEK - 2,691 2,785
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,956 4,093
NOK - 2,584 2,674
CNY - 3,579 3,676
RUB - - -
NZD 15,394 15,537 15,985
KRW 17.57 18.32 19.78
EUR 29,588 29,611 30,835
TWD 797.61 - 964.98
MYR 5,738.35 - 6,473.06
SAR - 6,829.97 7,189.07
KWD - 82,843 88,081
XAU - - -
Cập nhật: 19/06/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,903 26,243
EUR 29,366 29,484 30,601
GBP 34,389 34,527 35,519
HKD 3,256 3,269 3,375
CHF 31,338 31,464 32,373
JPY 175.13 175.83 183.11
AUD 16,572 16,639 17,172
SGD 19,924 20,004 20,549
THB 779 782 816
CAD 18,729 18,804 19,331
NZD 15,437 15,944
KRW 18.10 19.92
Cập nhật: 19/06/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25958 25958 26238
AUD 16611 16711 17279
CAD 18747 18847 19401
CHF 31505 31535 32424
CNY 0 3596 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 4010 0
EUR 29671 29771 30546
GBP 34636 34686 35799
HKD 0 3320 0
JPY 176.52 177.52 184.09
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6370 0
NOK 0 2615 0
NZD 0 15532 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 19928 20058 20780
THB 0 744.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11920000
XBJ 10000000 10000000 11920000
Cập nhật: 19/06/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,910 25,960 26,210
USD20 25,910 25,960 26,210
USD1 25,910 25,960 26,210
AUD 16,639 16,789 17,855
EUR 29,697 29,847 31,025
CAD 18,678 18,778 20,097
SGD 19,985 20,135 20,613
JPY 176.73 178.23 182.91
GBP 34,680 34,830 35,618
XAU 11,758,000 0 11,962,000
CNY 0 3,479 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/06/2025 07:45