Không gian mới cho phát triển

11:43 | 26/10/2020

326 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Một người bạn thân công tác xa quê, sau hơn 10 năm có dịp trở về với tư cách một đối tác cung ứng dịch vụ tại Khu Kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp, đã vô cùng ngạc nhiên vì sự đổi thay đến ngỡ ngàng của quê hương. Bạn tôi hào hứng: 1 tuần làm việc và chiêm ngưỡng, tuy chưa thể là đầy đủ, nhưng, cảm nhận về sức sống đang trỗi dậy mạnh mẽ ở nơi này là điều thật rõ ràng!
Không gian mới cho phát triển
Khu Du lịch sinh thái biển Hải Tiến (Hoằng Hóa). Ảnh: Việt Hương

Phải nói rằng, 10 năm trở lại đây, tỉnh Thanh Hóa đã đạt được những bước phát triển có thể nói là đột phá. Phát huy lợi thế vùng và tiềm năng phát triển các ngành, các lĩnh vực, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ, chính quyền, sự nỗ lực của cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân, Thanh Hóa đã đạt được mức tăng trưởng kinh tế đứng đầu vùng Bắc Trung bộ và thuộc nhóm tỉnh, thành khá của cả nước.

Trong đó, ở đường hướng lãnh, chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội, các thế hệ lãnh đạo của tỉnh Thanh đã sớm nhìn thấy tiềm năng để có những quyết sách, hoạch định các quy hoạch không gian phát triển, đưa “Tứ sơn” thành những động lực tăng trưởng. Đồng thời, dựa trên tiềm năng của các ngành kinh tế để lãnh đạo phát triển toàn diện từ công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ, đưa nền kinh tế - xã hội của tỉnh lên những tầm cao mới.

Giai đoạn 2015-2020, tăng trưởng GRDP bình quân của Thanh Hóa ước đạt 12,1%. Trong đó, năm 2019, tăng trưởng GRDP đạt 17,15%, cao nhất từ trước đến nay và xếp thứ 2 cả nước. Quy mô nền kinh tế năm 2020 gấp 4,5 lần so với năm 2010, đứng đầu các tỉnh Bắc Trung bộ và thứ 8 cả nước. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, trong đó công nghiệp trở thành ngành trụ cột với hạt nhân là Khu Kinh tế Nghi Sơn. Cùng với Nhà máy Lọc hóa dầu Nghi Sơn đi vào hoạt động, thu ngân sách của tỉnh tăng trưởng cao và khá bền vững, đứng đầu khu vực và thứ 11 cả nước. Năm 2020, thu nhập bình quân đầu người ước đạt 43,53 triệu đồng, gấp 4,3 lần năm 2010 và gấp 1,76 lần năm 2015. Cùng với cải cách thủ tục hành chính, đã thúc đẩy các khu vực kinh tế phát triển đa dạng, nhất là khu vực kinh tế ngoài Nhà nước; tạo được sự đột phá trong thu hút vốn cho đầu tư phát triển. Từ năm 2016 đến nay, đã có 1.072 dự án đầu tư trực tiếp vào Thanh Hóa, với tổng vốn đăng ký 114.522 tỷ đồng và 3,655 tỷ USD, đứng đầu các tỉnh Bắc Trung bộ và trong nhóm 5 tỉnh, thành phố có huy động vốn đầu tư cao nhất cả nước. Trong đó, đối với lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài, tỉnh Thanh Hóa hiện đang đứng thứ 8 cả nước.

Ghi nhận những cố gắng từ sự đồng thuận của tỉnh Thanh, hiện thực hóa căn dặn của Chủ tịch Hồ Chí Minh “Tỉnh Thanh Hóa phải trở nên một tỉnh kiểu mẫu”, trong thời khắc chuẩn bị bước sang nhiệm kỳ mới, tỉnh Thanh Hóa đã vinh dự đón Nghị quyết 58-NQ/TW của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Nghị quyết 58).

Từ tầm nhìn tại Nghị quyết 58, Thanh Hóa được xác định có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng, có vai trò kết nối vùng đồng bằng Sông Hồng, Tây Bắc với Bắc Trung bộ. Cũng tại nghị quyết này, Trung ương xác định, việc xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa trở thành tỉnh kiểu mẫu không chỉ là nhiệm vụ của tỉnh, mà còn là trách nhiệm của cả nước. Với sự “khéo léo trong điều khiển và sắp đặt” của Trung ương, Thanh Hóa có tầm nhìn đến năm 2045 trở thành tỉnh giàu đẹp, văn minh và hiện đại, phát triển toàn diện và kiểu mẫu.

Để hiện thực mục tiêu phát triển trên, Nghị quyết 58 cũng đã xây dựng các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, làm “kim chỉ nam” cho Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân Thanh Hóa trong việc hoạch định các chiến lược phát triển cụ thể. Thanh Hóa sẽ được phát triển theo hướng công nghiệp nặng, nông nghiệp quy mô lớn, giá trị gia tăng cao là nền tảng; các ngành công nghiệp năng lượng, công nghiệp chế biến, chế tạo và dịch vụ logistics là đột phá, du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn.

Nghị quyết 58 cũng vạch ra mục tiêu phát triển toàn diện nhưng có trọng tâm, trọng điểm 3 vùng kinh tế - xã hội theo hướng: Phát triển bền vững vùng miền núi, là vùng có vai trò bảo đảm an ninh môi trường sinh thái, an ninh nguồn nước, quốc phòng - an ninh và đại đoàn kết các dân tộc; phát triển nhanh và bền vững vùng đồng bằng và trung du, là vùng đóng vai trò trung tâm với 3 cực tăng trưởng là TP Thanh Hóa, thị xã Bỉm Sơn và thị trấn Lam Sơn; phát triển đột phá và bền vững vùng ven biển và hải đảo với 2 cực tăng trưởng là thị xã Nghi Sơn và TP Sầm Sơn.

Cụ thể hóa Nghị quyết 58, thực hiện nhiệm vụ và các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng nhiệm kỳ 2020-2025, tại Dự thảo Báo cáo Chính trị trình Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh cũng đã xây dựng, định hướng không gian 4 - 5 - 6 - 6 nhằm mục tiêu phát triển kinh tế nhanh và bền vững, tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh của nền kinh tế.

Theo đó, tỉnh Thanh Hóa sẽ tập trung phát triển 4 trung tâm kinh tế động lực, 5 trụ cột tăng trưởng, 6 hành lang kinh tế và 6 vùng liên huyện để tạo không gian mới cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Trong 4 trung tâm kinh tế động lực, TP Thanh Hóa - TP Sầm Sơn được định hướng phát triển dịch vụ đa ngành, đa lĩnh vực, chú trọng các ngành dịch vụ chất lượng cao, du lịch biển, du lịch văn hóa, phát triển công nghiệp sạch, công nghệ cao, có giá trị gia tăng lớn và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; Trung tâm động lực phía Nam (Khu Kinh tế Nghi Sơn) sẽ phát triển đa ngành, đa lĩnh vực, trọng tâm là công nghiệp nặng và công nghiệp cơ bản, công nghiệp chế biến chế tạo gắn với khai thác hiệu quả Cảng biển Nghi Sơn; Trung tâm động lực phía Bắc (Thạch Thành - Bỉm Sơn) phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng, chế biến chế tạo, chế biến nông lâm sản, dược phẩm, da giầy, dịch vụ, du lịch; Trung tâm động lực phía Tây (Lam Sơn - Sao Vàng) phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghiệp hàng không, điện tử viễn thông, công nghiệp công nghệ cao, du lịch di sản.

Về 5 trụ cột tăng trưởng được hoạch định, gồm: Công nghiệp chế biến, chế tạo với ưu tiên phát triển các nhóm ngành trọng điểm như sản xuất xăng dầu, các sản phẩm sau lọc hóa dầu, hóa chất, nhựa, sản xuất thép, công nghiệp điện tử viễn thông, cơ khí chế tạo, sản xuất thiết bị y tế và công nghiệp dược phẩm, dệt may, giầy da, chế biến nông, lâm, thủy sản. Du lịch được định hướng đa dạng với du lịch biển, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, du lịch văn hóa, tâm linh và khám phá thiên nhiên. Y tế hướng tới xây dựng hệ thống y tế phục vụ tốt nhất cho người dân trong tỉnh và khu vực lân cận trên cơ sở đẩy mạnh xã hội hóa, tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến, hiện đại, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Nông nghiệp sẽ tập trung phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực theo hướng sản xuất tập trung theo vùng, quy mô lớn, công nghệ cao theo chuỗi giá trị. Phát triển hạ tầng đồng bộ, hiện đại, tạo sự kết nối giữa các khu kinh tế động lực, các hành lang kinh tế, vùng liên huyện...

Thanh Hóa cũng sẽ tập trung phát triển 6 hành lang kinh tế, kết nối với thủ đô Hà Nội, các tỉnh phía Bắc, Bắc Trung bộ và nước CHDCND Lào, làm cơ sở để quy hoạch và xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, đặc biệt là giao thông, cảng biển, cảng hàng không, nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế đẩy mạnh phát triển công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ; gồm: Hành lang kinh tế ven biển, kết nối Thanh Hóa với các tỉnh phía Bắc (Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình) và tỉnh Nghệ An, thông qua tuyến đường bộ ven biển với định hướng phát triển kinh tế biển, với trọng tâm là du lịch, dịch vụ biển, kinh tế hàng hải và nghề cá. Hành lang kinh tế Bắc Nam, kết nối Thanh Hóa với thủ đô Hà Nội, các tỉnh phía Bắc và Bắc Trung bộ, thông qua tuyến Quốc lộ 1A và đường cao tốc Bắc Nam, định hướng phát triển công nghiệp, đô thị và dịch vụ. Hành lang kinh tế đường Hồ Chí Minh, kết nối Thanh Hóa với Hà Nội, các tỉnh phía Bắc và Nghệ An, định hướng phát triển là nông nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế biến nông lâm sản “xa lộ nông nghiệp”. Hành lang kinh tế Đông Bắc, kết nối Cảng Lạch Sung - Nga Sơn - Bỉm Sơn - Thạch Thành với các tỉnh phía Bắc thông qua Quốc lộ 217B và Quốc lộ 217, định hướng phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo và du lịch văn hóa. Hành lang kinh tế trung tâm, kết nối TP Sầm Sơn - TP Thanh Hóa - huyện Thọ Xuân thông qua Đại lộ Nam sông Mã, Đại lộ Lê Lợi, đường từ TP Thanh Hóa đi Cảng Hàng không Thọ Xuân, định hướng phát triển đô thị, công nghiệp, dịch vụ. Hành lang kinh tế quốc tế, kết nối Cảng biển Nghi Sơn - Cảng Hàng không Thọ Xuân với các tỉnh vùng Tây Bắc và nước CHDCND Lào, thông qua tuyến đường từ Cảng Hàng không Thọ Xuân đi Khu Kinh tế Nghi Sơn, đường Hồ Chí Minh, Quốc lộ 15, Quốc lộ 217 và Cửa khẩu Quốc tế Na Mèo, định hướng phát triển dịch vụ xuất nhập khẩu, dịch vụ cảng biển, logistics và công nghiệp. Đồng thời, phát triển 6 vùng liên huyện, làm cơ sở lập các quy hoạch, bố trí hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, kỹ thuật, hạ tầng xã hội hiệu quả hơn, bảo đảm tính thống nhất chung toàn tỉnh trong việc phát triển đồng bộ kinh tế - xã hội.

Với niềm tự hào và tâm thế sẵn sàng, sự quan tâm và những cơ chế nổi trội mà Trung ương “sắp đặt” dành cho Thanh Hóa, tin rằng, trong tương lai không xa, Thanh Hóa sẽ đạt được mục tiêu phát triển mới, đưa tỉnh Thanh sớm trở thành tỉnh kiểu mẫu; một cực tăng trưởng mới, kết nối và hòa với Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh để hình thành tứ giác phát triển phía Bắc của đất nước.

Theo Báo Thanh Hóa

Chính phủ vì nhân dânChính phủ vì nhân dân
Quy chế hoạt động của UBQG về Chính phủ điện tửQuy chế hoạt động của UBQG về Chính phủ điện tử
QS 5 sao: “Bệ phóng” để VinUni chinh phục giấc mơ đại học đẳng cấp thế giớiQS 5 sao: “Bệ phóng” để VinUni chinh phục giấc mơ đại học đẳng cấp thế giới

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,000 ▲200K 119,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 117,000 ▲200K 119,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 117,000 ▲200K 119,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 ▲50K 11,300 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 ▲50K 11,290 ▲50K
Cập nhật: 12/06/2025 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
TPHCM - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Hà Nội - PNJ 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Hà Nội - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Miền Tây - PNJ 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Miền Tây - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.600 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.600 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.000 ▲500K 114.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.890 ▲500K 114.390 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.180 ▲490K 113.680 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.960 ▲500K 113.460 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.530 ▲380K 86.030 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.630 ▲290K 67.130 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.280 ▲210K 47.780 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.480 ▲460K 104.980 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.500 ▲310K 70.000 ▲310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.080 ▲330K 74.580 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.510 ▲340K 78.010 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.590 ▲190K 43.090 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.440 ▲170K 37.940 ▲170K
Cập nhật: 12/06/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▲30K 11,590 ▲50K
Trang sức 99.9 11,130 ▲30K 11,580 ▲50K
NL 99.99 10,735
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,735
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▲30K 11,650 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▲30K 11,650 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▲30K 11,650 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,700 ▲20K 11,900 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 11,700 ▲20K 11,900 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 11,700 ▲20K 11,900 ▲20K
Cập nhật: 12/06/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17232
CAD 18541 18818 19435
CHF 31329 31708 32360
CNY 0 3530 3670
EUR 29480 29751 30784
GBP 34525 34917 35858
HKD 0 3186 3388
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15390 15981
SGD 19793 20074 20602
THB 717 780 834
USD (1,2) 25769 0 0
USD (5,10,20) 25808 0 0
USD (50,100) 25836 25870 26215
Cập nhật: 12/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,850 25,850 26,210
USD(1-2-5) 24,816 - -
USD(10-20) 24,816 - -
GBP 34,866 34,961 35,842
HKD 3,257 3,267 3,367
CHF 31,480 31,578 32,370
JPY 177.86 178.18 185.69
THB 765.55 775 829.18
AUD 16,663 16,723 17,193
CAD 18,760 18,820 19,376
SGD 19,936 19,998 20,671
SEK - 2,685 2,781
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,952 4,088
NOK - 2,549 2,637
CNY - 3,577 3,674
RUB - - -
NZD 15,372 15,515 15,968
KRW 17.7 18.46 19.92
EUR 29,560 29,584 30,807
TWD 794.82 - 961.62
MYR 5,759.51 - 6,495.54
SAR - 6,822.72 7,181.18
KWD - 82,810 88,048
XAU - - -
Cập nhật: 12/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,845 25,855 26,195
EUR 29,385 29,503 30,619
GBP 34,720 34,859 35,854
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 31,286 31,412 32,328
JPY 176.51 177.22 184.58
AUD 16,599 16,666 17,200
SGD 19,956 20,036 20,584
THB 781 784 819
CAD 18,715 18,790 19,318
NZD 15,464 15,971
KRW 18.30 20.17
Cập nhật: 12/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25850 25850 26210
AUD 16564 16664 17230
CAD 18721 18821 19375
CHF 31570 31600 32490
CNY 0 3591.1 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29751 29851 30624
GBP 34831 34881 35991
HKD 0 3320 0
JPY 177.64 178.64 185.19
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15512 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19956 20086 20817
THB 0 746.7 0
TWD 0 867 0
XAU 11300000 11300000 11900000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 12/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,865 25,915 26,155
USD20 25,865 25,915 26,155
USD1 25,865 25,915 26,155
AUD 16,592 16,742 17,801
EUR 29,729 29,879 31,046
CAD 18,645 18,745 20,058
SGD 20,005 20,155 20,675
JPY 178 179.5 184.12
GBP 34,864 35,014 35,791
XAU 11,698,000 0 11,902,000
CNY 0 3,475 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/06/2025 20:00