Không đổi mới công nghệ, DN Việt Nam tụt hậu

17:24 | 09/06/2016

269 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thực tế thời gian qua cho thấy, trong tất cả các giải pháp hỗ trợ DN thì phát triển công nghệ tuy đã được chú trọng nhưng diễn biến còn chậm.

DN gặp khó

Năm 2016 được đánh giá là năm của DN. Rất nhiều quyết sách hỗ trợ từ Chính phủ cũng như các bộ ban ngành đều hướng tới đối tượng này như Nghị quyết 35, Nghị quyết 19… nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cho DN.

Chủ tịch HĐQT CTCP Kim khí Thăng Long Phạm Hữu Hùng rất phấn khởi: đây là một sự đổi mới toàn diện của Chính phủ và các ban ngành về nhận thức tầm quan trọng của cộng đồng DN, coi DN là động lực phát triển đất nước. Các DN tin tưởng với các chính sách của Chính phủ và các ban ngành được ban hành thời gian qua sẽ tạo ra một đội ngũ DN có chất lượng, góp phần phát triển đất nước thời gian tới, đưa Việt Nam thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại năm 2020.

tin nhap 20160609172223
Đổi mới công nghệ là con đường duy nhất để DN duy trì năng lực cạnh tranh lâu dài.

Tuy nhiên, khả năng am hiểu về thị trường của DN còn hạn chế, công nghệ thiết bị chưa được đổi mới cập nhật nên sản phẩm chưa có tính cạnh tranh cao; trình độ quản lý chưa đáp ứng yêu cầu hội nhập. Vì vậy, để phát triển bền vững, các DN phải đầu tư đổi mới công nghệ để sản xuất những sản phẩm có giá trị gia tăng cao thì mới có thể cạnh tranh được.Nếu như trước đây nhắc đến nâng cao năng lực, hỗ trợ cho DN phát triển, ta thường đề cập tới vấn đề vốn, lãi suất, thì nay, vấn đề không chỉ nằm ở đó mà điều DN đang lo lắng nhất hiện nay, theo ông Hùng chính là việc mở rộng, khai thác thị trường, cả trong và ngoài nước. Một khi có thị trường, DN sẽ mở rộng được hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

Theo ông Hùng, chính sách của Nhà nước tuy đã thông thoáng, nhưng chưa được triển khai hiệu quả. Do đó, rất mong thời gian tới Chính phủ chỉ đạo các ban ngành đưa Nghị quyết vào thành các kế hoạch thực hiện cụ thể và hướng dẫn DN triển khai.

Không đổi mới công nghệ, DN Việt Nam sẽ chết yểu

Đó cũng là vấn đề mà TS. Lê Xuân Nghĩa - Giám đốc Viện BDI tỏ ra băn khoăn, lo ngại nhất đối với DN Việt Nam trước ngưỡng cửa hội nhập. TS. Lê Xuân Nghĩa cho rằng, DN Việt Nam khó khăn nhất là phát triển công nghệ. Mà sức mạnh lớn nhất trong cuộc cạnh tranh hội nhập lại chính là công nghệ.

Trong Nghị quyết 35 của Chính phủ có yêu cầu tăng cường phát triển đầu tư công nghệ nhưng mới chỉ là đưa ra vấn đề. Mà thực tế thời gian qua cho thấy, trong tất cả các giải pháp hỗ trợ DN thì phát triển công nghệ tuy đã được chú trọng nhưng diễn biến còn chậm.

Quỹ hỗ trợ DN khởi nghiệp, quỹ hỗ trợ công nghệ đều triển khai chậm, không hiệu quả. Do đó, nếu chúng ta không vạch ra chiến lược bài bản với những bước đi thích hợp thì cuộc cạnh tranh sắp tới dự báo rất khốc liệt đối với Việt Nam. Bởi theo TS. Nghĩa, ngay cả các nước đối thủ của Việt Nam trong khu vực chưa nói rộng ra khu vực châu Âu, Mỹ… đã bước vào thời kỳ công nghệ hoàn toàn mới.

Chỉ cần tới Thái Lan, Singpore… chúng ta đã thấy rõ sự khác biệt về tư duy công nghệ đối với sự phát triển của DN. Kinh tế Việt Nam trong vòng 5 năm tới nếu không thay đổi về công nghệ cho dù có tìm ra các hạn chế khác của DN trong nước để khắc phục thì họ vẫn sẽ thua thiệt khi hội nhập sâu rộng.

Có một thực tế bất cập tại Việt Nam là trong khi trên thế giới đang tập trung tuyển dụng những người biết sử dụng công nghệ thông tin trong tất cả các ngành công nghiệp, thì tại Việt Nam cán bộ làm công nghệ thông tin lại dư thừa. Do vậy, nhiều ý kiến đề xuất Chính phủ cần cải cách mạnh mẽ tư duy đào tạo phát triển nguồn nhân lực.

Người dân, DN phải nhận ra rằng đổi mới công nghệ là con đường duy nhất để duy trì năng lực cạnh tranh lâu dài. Giám đốc CTCP Đầu tư Xây dựng và Thương mại Phú Điền Lê Thanh đưa ra dẫn chứng: Có nhiều DN chú trọng đầu tư công nghệ ngay từ ban đầu, nhưng nếu không nắm vững, không có giải pháp triển khai phù hợp thì hiệu quả vẫn thấp. Thực tế có nhiều trường hợp cùng áp dụng một công nghệ, nhưng do mức độ nắm vững khác nhau dẫn đến chênh lệch chi phí đầu tư, chi phí vận hành tăng khoảng 2-3 lần...

“Tất cả các ngành, lĩnh vực đều phải đầu tư phát triển trên nền tảng công nghệ hiện đại thì mới có thể tạo ra sức mạnh mới, tăng khả năng cạnh tranh cho DN Việt Nam trong dài hạn. Còn nếu chỉ loanh quanh điều chỉnh chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ DN thì không thể giúp họ trưởng thành để vươn mạnh ra nước ngoài”, một vị chuyên gia góp ý thêm.

Huy Vũ

Thời báo Ngân hàng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,300 ▲1800K 120,000 ▲1800K
AVPL/SJC HCM 117,300 ▲1800K 120,000 ▲1800K
AVPL/SJC ĐN 117,300 ▲1800K 120,000 ▲1800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,920 ▲150K 11,250 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 10,910 ▲150K 11,240 ▲150K
Cập nhật: 16/05/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲1500K 115.000 ▲1500K
TPHCM - SJC 117.300 ▲1800K 120.000 ▲1800K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲1500K 115.000 ▲1500K
Hà Nội - SJC 117.300 ▲1800K 120.000 ▲1800K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲1500K 115.000 ▲1500K
Đà Nẵng - SJC 117.300 ▲1800K 120.000 ▲1800K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲1500K 115.000 ▲1500K
Miền Tây - SJC 117.300 ▲1800K 120.000 ▲1800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲1500K 115.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.300 ▲1800K 120.000 ▲1800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.300 ▲1800K 120.000 ▲1800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲1500K 115.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲1500K 115.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.000 ▲1500K 114.500 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.890 ▲1500K 114.390 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.180 ▲1480K 113.680 ▲1480K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.960 ▲1490K 113.460 ▲1490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.530 ▲1130K 86.030 ▲1130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.630 ▲870K 67.130 ▲870K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.280 ▲620K 47.780 ▲620K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.480 ▲1370K 104.980 ▲1370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.500 ▲920K 70.000 ▲920K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.080 ▲980K 74.580 ▲980K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.510 ▲1020K 78.010 ▲1020K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.590 ▲560K 43.090 ▲560K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.440 ▲500K 37.940 ▲500K
Cập nhật: 16/05/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 ▲150K 11,440 ▲150K
Trang sức 99.9 10,980 ▲150K 11,430 ▲150K
NL 99.99 10,550 ▲150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,550 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▲150K 11,500 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▲150K 11,500 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▲150K 11,500 ▲150K
Miếng SJC Thái Bình 11,730 ▲180K 12,000 ▲180K
Miếng SJC Nghệ An 11,730 ▲180K 12,000 ▲180K
Miếng SJC Hà Nội 11,730 ▲180K 12,000 ▲180K
Cập nhật: 16/05/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16106 16373 16955
CAD 18054 18329 18948
CHF 30430 30805 31451
CNY 0 3358 3600
EUR 28410 28677 29707
GBP 33705 34094 35022
HKD 0 3189 3391
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 14957 15540
SGD 19475 19756 20281
THB 698 761 814
USD (1,2) 25662 0 0
USD (5,10,20) 25700 0 0
USD (50,100) 25728 25762 26104
Cập nhật: 16/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,750 25,750 26,110
USD(1-2-5) 24,720 - -
USD(10-20) 24,720 - -
GBP 34,062 34,154 35,077
HKD 3,261 3,271 3,370
CHF 30,614 30,709 31,569
JPY 175.17 175.48 183.31
THB 746.03 755.24 808.07
AUD 16,401 16,460 16,913
CAD 18,339 18,398 18,893
SGD 19,676 19,737 20,363
SEK - 2,623 2,715
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,828 3,960
NOK - 2,449 2,535
CNY - 3,563 3,659
RUB - - -
NZD 14,952 15,091 15,533
KRW 17.22 17.96 19.35
EUR 28,598 28,620 29,842
TWD 777.55 - 940.77
MYR 5,678.12 - 6,407.04
SAR - 6,797.05 7,154.54
KWD - 82,103 87,415
XAU - - -
Cập nhật: 16/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,750 25,760 26,100
EUR 28,471 28,585 29,687
GBP 33,905 34,041 35,012
HKD 3,256 3,269 3,375
CHF 30,547 30,670 31,579
JPY 174.44 175.14 182.42
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,657 19,736 20,276
THB 762 765 799
CAD 18,256 18,329 18,839
NZD 14,961 15,467
KRW 17.73 19.55
Cập nhật: 16/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25742 25742 26102
AUD 16274 16374 16942
CAD 18229 18329 18885
CHF 30682 30712 31600
CNY 0 3563.3 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28688 28788 29563
GBP 34000 34050 35157
HKD 0 3270 0
JPY 174.77 175.77 182.33
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15053 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19628 19758 20485
THB 0 726.7 0
TWD 0 845 0
XAU 11700000 11700000 12700000
XBJ 10500000 10500000 12700000
Cập nhật: 16/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,750 25,800 26,130
USD20 25,750 25,800 26,130
USD1 25,750 25,800 26,130
AUD 16,320 16,470 17,546
EUR 28,730 28,880 30,111
CAD 18,181 18,281 19,600
SGD 19,706 19,856 20,334
JPY 175.23 176.73 181.43
GBP 34,092 34,242 35,031
XAU 11,728,000 0 12,002,000
CNY 0 3,449 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/05/2025 12:00