Không để người giàu “tranh suất” mua nhà ở xã hội

08:31 | 03/07/2023

37 lượt xem
|
Theo HoREA, các tiêu chí về điều kiện của các đối tượng hưởng chính sách mua, thuê mua nhà ở xã hội còn nhiều “lỗ hổng” gây nên tình trạng “người giàu” cũng mua được nhà ở xã hội.

Góp ý bổ sung một số quy định về chính sách nhà ở xã hội (NƠXH) của Dự thảo Luật Nhà ở (sửa đổi) gửi Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Bộ Xây dựng mới đây, Hiệp hội Bất động sản TP HCM (HoREA) đã chỉ thẳng các nguyên nhân khiến nhiều người giàu, đi ô tô vẫn "đủ điều kiện khó khăn" để mua nhà ở xã hội.

Tiêu chí chưa sát thực tế

Theo HoREA, nguyên nhân dẫn đến tình trạng người giàu tranh suất mua nhà ở xã hội hoặc có người giàu là chủ sở hữu căn hộ chung cư nhà ở xã hội là do các tiêu chí về điều kiện của các đối tượng hưởng chính sách về nhà ở xã hội tưởng chừng rất chặt chẽ, nhưng thực ra là chưa chặt chẽ và chưa sát với thực tế cuộc sống và có thể lách.

Không để người giàu “tranh suất” mua nhà ở xã hội
Người đi "xe sang" xếp hàng mua nhà ở xã hội

Trong đó, tiêu chí về điều kiện thu nhập của đối tượng cũng còn nhiều lỗ hổng và cũng là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng trên.

Cụ thể, trong thực tế, nhiều người làm thêm nghề tay trái, mà nghề tay trái này lại tạo ra thu nhập cao hơn, thậm chí cao hơn nhiều lần so với thu nhập của nghề tay phải thể hiện trên bảng tiền lương, tiền công chính thức, nên người này vẫn hội đủ tiêu chí điều kiện về thu nhập (không thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân) để được mua, thuê mua nhà ở xã hội.

Bởi lẽ, Luật Nhà ở chỉ quy định đối tượng hưởng chính sách nhà ở xã hội phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập đối với các khoản thu nhập từ nhà tiền công, tiền lương, mà không tính các khoản thu nhập khác không phải là tiền công, tiền lương.

Bên cạnh đó, Luật Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cho phép miễn thuế thu nhập cá nhân đối với 16 trường hợp, trong đó miễn thuế thu nhập cá nhân đối với các trường hợp thu nhập từ lãi tiền gửi tại các tổ chức tín dụng, thu nhập từ kiều hối.

Hiệp hội nhận thấy, đối với khoản thu nhập từ tiền gửi tiết kiệm của người về hưu, già yếu, mất sức lao động, hoặc số tiền kiều hối có giá trị không lớn để cải thiện cuộc sống thì quy định miễn thuế thu nhập cá nhân là rất chính xác và nhân văn.

Thế nhưng sẽ không hợp lý khi cho miễn, không đánh thuế TNCN đối với các khoản thu nhập rất lớn từ lãi tiền gửi tiết kiệm hoặc từ kiều hối. Và những người có khoản thu nhập lớn từ nguồn tiền này vẫn được mua nhà ở xã hội.

Theo HoREA, ngoài điều kiện về thu nhập với đối tượng hưởng chính sách nhà ở xã hội là không thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập cá nhân hoặc thuộc diện phải nộp thuế thu nhập cá nhân bậc 1 của các bậc chịu thuế, thì cần bổ sung thu nhập chịu thuế còn bao gồm các khoản thu nhập khác không phải là tiền công, tiền lương.

HoREA cho rằng rất cần thiết sửa đổi Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân và khoản 1 Điều 75 Dự thảo Luật Nhà ở (sửa đổi) để bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất của hệ thống pháp luật.

Chỉ nên quy định 2 loại nhà ở xã hội

Cũng theo HoREA, chỉ nên quy định 2 loại nhà ở xã hội gồm nhà ở xã hội cho thuê và nhà ở xã hội bán trả góp dài hạn, không quy định loại nhà ở xã hội để bán và nhà ở xã hội cho thuê mua.

Không để người giàu “tranh suất” mua nhà ở xã hội
HoREA cho rằng không nên quy định loại nhà ở xã hội để bán và nhà ở xã hội cho thuê mua.

Bởi lẽ nhà ở xã hội để bán kiểu mua đứt, bán đoạn, bán nhà ở xã hội để thu tiền ngay là không phù hợp với chính sách nhà ở xã hội tạo điều kiện cho người thu nhập thấp đô thị đã có một phần nguồn lực tài chính thì được hỗ trợ tín dụng ưu đãi để tạo lập nhà ở, thông qua chính sách nhà ở xã hội bán trả góp dài hạn.

Cách gọi nhà ở xã hội để bán dễ dẫn đến sự nhìn nhận sai lệch là nhà ở xã hội được mua đứt, bán đoạn trả tiền ngay, mà việc mua đứt, bán đoạn nhà ở nên để cho doanh nghiệp tư nhân đầu tư kinh doanh dự án nhà ở thương mại, điển hình là khoản 5 Điều 63 Luật Nhà ở 2014 đã quy định 5.

Việc ứng tiền trước của người mua nhà ở xã hội quy định tại Điều này được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán nhà ở, phù hợp với tỷ lệ hoàn thành xây dựng công trình nhà ở và tiến độ thực hiện dự án đã được phê duyệt nhưng tổng số tiền ứng trước của người mua không được vượt quá 70% giá trị của nhà ở mua bán đến trước khi bàn giao nhà ở cho người mua và không được vượt quá 95% giá trị của nhà ở mua bán đến trước khi người mua nhà được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó, mà phương thức thanh toán này không khác gì quy định về thanh toán trong mua bán, thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai đối với nhà ở thương mại tại Điều 57 Luật Kinh doanh bất động sản 2014.

Bên cạnh đó, thực tiễn 17 năm qua cũng cho thấy việc thực hiện chính sách nhà ở xã hội thuê mua chỉ áp dụng cho các dự án nhà ở xã hội đầu tư bằng ngân sách nhà nước, mà số lượng dự án này rất ít.

Đối với ý kiến đề xuất chỉ quy định 1 loại nhà ở xã hội để cho thuê, Hiệp hội nhận thấy ý kiến này khá cực đoan vì gần như quay trở lại thời kỳ chỉ có loại nhà ở công lập cho thuê.

Trong lúc, có một bộ phận đối tượng hưởng chính sách nhà ở xã hội có nhu cầu thuê nhà ở xã hội thì cũng có nhiều đối tượng hưởng chính sách nhà ở xã hội có nhu cầu mua nhà ở xã hội bán trả góp dài hạn, mà nhu cầu mua nhà ở xã hội bán trả góp dài hạn rất lớn do tâm lý muốn được sở hữu nhà ở theo quan niệm dân gian làm nhà, lấy vợ, tậu trâu, an cư lạc nghiệp, nên Hiệp hội đề nghị Luật Nhà ở chỉ nên quy định 2 loại nhà ở xã hội gồm nhà ở xã hội cho thuê và nhà ở xã hội bán trả góp dài hạn.

Theo Diễn đàn Doanh nghiệp

Nhà ở công nhân, nhà ở xã hội: Thực trạng và suy nghĩNhà ở công nhân, nhà ở xã hội: Thực trạng và suy nghĩ
Chuyên gia kinh tế chỉ ra 7 khó khăn vướng mắc trong việc triển khai đầu tư NƠXHChuyên gia kinh tế chỉ ra 7 khó khăn vướng mắc trong việc triển khai đầu tư NƠXH

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 151,000 ▲3000K 153,900 ▲2900K
Hà Nội - PNJ 151,000 ▲3000K 153,900 ▲2900K
Đà Nẵng - PNJ 151,000 ▲3000K 153,900 ▲2900K
Miền Tây - PNJ 151,000 ▲3000K 153,900 ▲2900K
Tây Nguyên - PNJ 151,000 ▲3000K 153,900 ▲2900K
Đông Nam Bộ - PNJ 151,000 ▲3000K 153,900 ▲2900K
Cập nhật: 21/10/2025 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,290 ▲240K 15,390 ▲240K
Miếng SJC Nghệ An 15,290 ▲240K 15,390 ▲240K
Miếng SJC Thái Bình 15,290 ▲240K 15,390 ▲240K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,290 ▲240K 15,390 ▲240K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,290 ▲240K 15,390 ▲240K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,290 ▲240K 15,390 ▲240K
NL 99.99 15,190 ▲240K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 15,190 ▲240K
Trang sức 99.9 15,180 ▲240K 15,380 ▲240K
Trang sức 99.99 15,190 ▲240K 15,390 ▲240K
Cập nhật: 21/10/2025 14:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 ▲24K 1,539 ▲24K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,529 ▲24K 15,392 ▲240K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,529 ▲24K 15,393 ▲240K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,511 ▲1363K 1,533 ▲31K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,511 ▲1363K 1,534 ▲31K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,493 ▲31K 1,523 ▲31K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 146,292 ▲3069K 150,792 ▲3069K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 106,886 ▲2325K 114,386 ▲2325K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 96,224 ▲2108K 103,724 ▲2108K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 85,562 ▲1891K 93,062 ▲1891K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 8,145 ▼71497K 8,895 ▼78247K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 56,165 ▲1292K 63,665 ▲1292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 ▲24K 1,539 ▲24K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 ▲24K 1,539 ▲24K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 ▲24K 1,539 ▲24K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 ▲24K 1,539 ▲24K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 ▲24K 1,539 ▲24K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 ▲24K 1,539 ▲24K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 ▲24K 1,539 ▲24K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 ▲24K 1,539 ▲24K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 ▲24K 1,539 ▲24K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 ▲24K 1,539 ▲24K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 ▲24K 1,539 ▲24K
Cập nhật: 21/10/2025 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16574 16843 17419
CAD 18211 18487 19098
CHF 32594 32978 33623
CNY 0 3470 3830
EUR 30008 30281 31306
GBP 34469 34861 35794
HKD 0 3262 3463
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14761 15347
SGD 19795 20077 20600
THB 723 786 840
USD (1,2) 26085 0 0
USD (5,10,20) 26127 0 0
USD (50,100) 26155 26175 26353
Cập nhật: 21/10/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,153 26,153 26,353
USD(1-2-5) 25,107 - -
USD(10-20) 25,107 - -
EUR 30,253 30,277 31,399
JPY 171.13 171.44 178.49
GBP 34,894 34,988 35,777
AUD 16,877 16,938 17,362
CAD 18,455 18,514 19,025
CHF 32,977 33,080 33,730
SGD 19,970 20,032 20,636
CNY - 3,655 3,749
HKD 3,343 3,353 3,433
KRW 17.1 17.83 19.13
THB 772.57 782.11 831.07
NZD 14,794 14,931 15,269
SEK - 2,753 2,835
DKK - 4,047 4,160
NOK - 2,579 2,655
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,846.8 - 6,552.97
TWD 778.97 - 937.18
SAR - 6,929.24 7,247.93
KWD - 84,096 88,859
Cập nhật: 21/10/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,172 26,173 26,353
EUR 30,092 30,213 31,295
GBP 34,705 34,844 35,781
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,665 32,796 33,687
JPY 171.08 171.77 178.67
AUD 16,838 16,906 17,428
SGD 20,020 20,100 20,615
THB 788 791 825
CAD 18,431 18,505 19,012
NZD 14,894 15,372
KRW 17.80 19.46
Cập nhật: 21/10/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26353
AUD 16739 16839 17447
CAD 18386 18486 19092
CHF 32791 32821 33708
CNY 0 3665.2 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30165 30195 31220
GBP 34739 34789 35897
HKD 0 3390 0
JPY 170.35 170.85 177.86
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14857 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19939 20069 20796
THB 0 751 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15360000 15360000 15460000
SBJ 14500000 14500000 15460000
Cập nhật: 21/10/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,160 26,210 26,353
USD20 26,160 26,210 26,353
USD1 23,845 26,210 26,353
AUD 16,857 16,957 18,080
EUR 30,374 30,374 31,750
CAD 18,360 18,460 19,777
SGD 20,057 20,207 21,140
JPY 171.81 173.31 177.96
GBP 34,895 35,045 35,843
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/10/2025 14:45