Không đầu tư vào dầu khí sẽ là “con đường đến địa ngục của nước Mỹ”

07:17 | 24/09/2022

8,498 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đứng trước Quốc hội, ông Jamie Dimon – Giám đốc điều hành dịch vụ tài chính JP Morgan (Mỹ) tuyên bố: Quyết định cắt giảm đầu tư vào nhiên liệu hóa thạch sẽ là con đường bước vào địa ngục cho nước Mỹ.
Không đầu tư vào dầu khí sẽ là “con đường đến địa ngục của nước Mỹ”
Giám đốc điều hành JP Morgan Jamie Dimon

Tại buổi họp, Hạ nghị sĩ Rashida Tlaib đặt ra một câu hỏi cho giám đốc điều hành của JP Morgan: “Hãy trả lời đơn giản là có hoặc không, ngân hàng của ông có chính sách chống lại hoạt động tài trợ cho các sản phẩm dầu khí mới không, thưa ông Dimon?”

Để bảo vệ những đề xuất về kế hoạch chuyển dịch năng lượng không loại bỏ hydrocarbon, ông Dimon đã trả lời: “Hoàn toàn không. Tôi cho rằng đó sẽ là con đường dẫn đến địa ngục cho nước Mỹ”.

Đi xa hơn, ông Jamie Dimon tuyên bố rằng Mỹ nên đầu tư nhiều hơn, chứ không phải ít hơn, vào dầu và khí đốt: “Chúng tôi không hiểu rõ câu hỏi này. Thế giới thực sự cần 100 triệu thùng dầu và khí đốt mỗi ngày trong 10 năm tới. Để đạt được điều đó, chúng tôi cần đầu tư xây dựng hệ thống liên hợp dầu khí – cắt giảm phát thải CO2 sao cho phù hợp. Chúng ta đều thấy, do giá dầu và khí quá cao, đặc biệt là đối với các khu vực khác trên thế giới, mọi người đã quay trở lại với than”.

Trong bối cảnh các ngân hàng đầu tư ngày càng yêu cầu thực hiện quy trình khử cacbon nghiêm ngặt hơn và nguy cơ tranh chấp trước tòa xung quanh vấn đề tuân thủ yêu cầu mới về khí hậu cho các công ty mà họ tài trợ, một số dịch vụ tài chính như JP Morgan đang cân nhắc rút khỏi Liên minh tài chính Glasgow vì mục tiêu Net Zero (GFANZ).

Một giám đốc cấp cao giấu tên của một ngân hàng Mỹ phát biểu: “Chúng tôi đang chuẩn bị rút khỏi các cam kết xanh toàn cầu. Chúng tôi không muốn bản thân ngân hàng và các cổ đông phải chịu trách nhiệm pháp lý từ bên thứ ba. Đó là điều vô đạo đức và vô trách nhiệm. Điều gì sẽ xảy ra nếu chúng tôi sai, nếu chúng tôi làm sai hoặc nếu ai đó nói dối? Ngân hàng có thể sẽ bị kiện. Đó là một rủi ro không thể chấp nhận được”.

Aramco kêu gọi tăng đầu tư vào dầu khí, chỉ trích tham vọng chuyển dịch năng lượng toàn cầuAramco kêu gọi tăng đầu tư vào dầu khí, chỉ trích tham vọng chuyển dịch năng lượng toàn cầu
Thống nhất tháo gỡ những vướng mắc, tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho đầu tư dầu khíThống nhất tháo gỡ những vướng mắc, tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho đầu tư dầu khí
Rystad dự báo đầu tư vào dầu khí sẽ tăng 20% ​​trong năm 2022Rystad dự báo đầu tư vào dầu khí sẽ tăng 20% ​​trong năm 2022

Ngọc Duyên

AFP

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 120,500
AVPL/SJC HCM 118,500 120,500
AVPL/SJC ĐN 118,500 120,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,790 11,300
Nguyên liệu 999 - HN 10,780 11,290
Cập nhật: 24/05/2025 01:01
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 115.500
TPHCM - SJC 118.500 120.500
Hà Nội - PNJ 112.500 115.500
Hà Nội - SJC 118.500 120.500
Đà Nẵng - PNJ 112.500 115.500
Đà Nẵng - SJC 118.500 120.500
Miền Tây - PNJ 112.500 115.500
Miền Tây - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.000 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.890 114.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.180 113.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.960 113.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.530 86.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.630 67.130
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.280 47.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.480 104.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.500 70.000
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.080 74.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.510 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.590 43.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.440 37.940
Cập nhật: 24/05/2025 01:01
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 11,490
Trang sức 99.9 11,030 11,480
NL 99.99 10,700
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 11,550
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,050
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,050
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,050
Cập nhật: 24/05/2025 01:01

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16246 16513 17091
CAD 18267 18543 19160
CHF 30763 31140 31790
CNY 0 3546 3664
EUR 28816 29085 30115
GBP 34218 34609 35549
HKD 0 3183 3386
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15148 15738
SGD 19644 19925 20453
THB 712 775 828
USD (1,2) 25690 0 0
USD (5,10,20) 25728 0 0
USD (50,100) 25756 25790 26135
Cập nhật: 24/05/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,775 25,775 26,135
USD(1-2-5) 24,744 - -
USD(10-20) 24,744 - -
GBP 34,438 34,532 35,453
HKD 3,255 3,265 3,364
CHF 30,914 31,010 31,863
JPY 177.13 177.45 185.41
THB 758.18 767.55 821.23
AUD 16,450 16,509 16,953
CAD 18,510 18,570 19,071
SGD 19,784 19,845 20,471
SEK - 2,654 2,747
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,870 4,004
NOK - 2,509 2,596
CNY - 3,566 3,662
RUB - - -
NZD 15,015 15,154 15,595
KRW 17.54 18.29 19.66
EUR 28,904 28,927 30,161
TWD 782.12 - 946.93
MYR 5,705.01 - 6,440.35
SAR - 6,803.1 7,161.01
KWD - 82,325 87,535
XAU - - -
Cập nhật: 24/05/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,826 28,942 30,050
GBP 34,353 34,491 35,468
HKD 3,249 3,262 3,367
CHF 30,836 30,960 31,873
JPY 176.73 177.44 184.84
AUD 16,411 16,477 17,008
SGD 19,808 19,888 20,434
THB 775 778 813
CAD 18,453 18,527 19,046
NZD 15,169 15,677
KRW 18.08 19.94
Cập nhật: 24/05/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25760 25760 26140
AUD 16428 16528 17091
CAD 18439 18539 19091
CHF 31010 31040 31913
CNY 0 3577.4 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29104 29204 29977
GBP 34536 34586 35688
HKD 0 3270 0
JPY 177.53 178.53 185.04
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15262 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19802 19932 20657
THB 0 740 0
TWD 0 850 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 10500000 10500000 12050000
Cập nhật: 24/05/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,150
USD20 25,770 25,820 26,150
USD1 25,770 25,820 26,150
AUD 16,442 16,592 17,674
EUR 29,129 29,279 30,468
CAD 18,378 18,478 19,804
SGD 19,870 20,020 20,494
JPY 178.09 179.59 184.37
GBP 34,609 34,759 35,560
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,460 0
THB 0 777 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/05/2025 01:01