Hỗ trợ DNNVV tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi để khởi nghiệp đổi mới sáng tạo

13:16 | 26/12/2021

138 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chia sẻ tại hội thảo “Đổi mới sáng tạo: Kết nối chính sách với doanh nghiệp Việt Nam”, Chủ tịch Hội đồng thành viên Quỹ Phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Việt Nam Hoàng Thị Hồng cho biết, mục đích hoạt động của Quỹ là giúp DNNVV đổi mới phát triển sản phẩm có tính cạnh tranh cao và thân thiện với môi trường; đầu tư, đổi mới trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiến; nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp…
Hỗ trợ DNNVV tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi để khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
Chủ tịch HĐTV Quỹ Phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa, Bộ Kế hoạch và Đầu tư Hoàng Thị Hồng trình bày tham luận tại hội thảo

Theo Chủ tịch Hội đồng thành viên Quỹ Hỗ trợ DNNVV Việt Nam Hoàng Thị Hồng, đổi mới sáng tạo có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của quốc gia và doanh nghiệp, là động lực cho sự tiến bộ kinh tế và nâng cao năng lực cạnh tranh. Đặc biệt là trong tình hình dịch Covid-19 hiện nay và Cách mạng công nghiệp 4.0, DNNVV cũng không nằm ngoài xu hướng đổi mới sáng tạo trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình.

Với vai trò, chức năng được giao, Quỹ Phát triển DNNVV là Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, thực hiện chức năng cho vay trực tiếp hoặc cho vay gián tiếp thông qua giao vốn cho ngân hàng thương mại (NHTM), tài trợ vốn DNNVV khởi nghiệp sáng tạo, DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị; hỗ trợ tăng cường năng lực cho DNNVV. Đồng thời, tiếp nhận, quản lý nguồn vốn vay, tài trợ, viện trợ, đóng góp, ủy thác của các tổ chức, cá nhân để hỗ trợ DNNVV đáp ứng các điều kiện của nhà tài trợ và phù hợp với pháp luật Việt Nam; tham gia xây dựng chính sách hỗ trợ phát triển DNNVV; thực hiện các hoạt động hợp tác Quốc tế về hỗ trợ DNNVV.

Mục đích hoạt động của Quỹ là giúp DNNVV đổi mới phát triển sản phẩm có tính cạnh tranh cao và thân thiện với môi trường; đầu tư, đổi mới trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiến; nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp;… nhằm phát huy toàn bộ tiềm năng, tăng cường tính cạnh tranh, củng cố vị thế trên thương trường; thông qua đó tạo tiền đề cho nền kinh tế đất nước tăng trưởng ổn định.

Chủ tịch Quỹ Hoàng Thị Hồng cho biết, thực hiện Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch Covid-19, nhằm hỗ trợ DNNVV trong bối cảnh diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid-19, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cũng đã phê duyệt giảm lãi suất cho vay của Quỹ đối với DNNVV về mức 2,16%/năm (ngắn hạn) và 4,0%/năm (trung và dài hạn).

Từ năm 2016, Quỹ đã ủy thác các NHTM cho vay DNNVV thuộc đối tượng hỗ trợ của Quỹ. Việc đưa Quỹ đi vào hoạt động là tín hiệu tích cực, cho thấy sự hiệu quả bước đầu của Chính phủ trong nỗ lực hỗ trợ khối doanh nghiệp tư nhân. Cùng với đó, 2.000 tỷ đồng vốn điều lệ của Quỹ được xác định chỉ là vốn mồi để thu hút các nguồn lực trong và ngoài nước, các định chế tài chính, các quỹ đầu tư, các NHTM cùng quan tâm, chung tay, hướng sự chú ý đến khối DNNVV đang còn yếu và thiếu vốn.

Chủ tịch Quỹ Hoàng Thị Hồng cho biết, kết quả thực tế cho thấy, thông qua việc ủy thác cho các NHTM của Quỹ, các ngân hàng nhận ủy thác đã dần thay đổi khẩu vị từ các doanh nghiệp lớn sang cho vay các DNNVV.

Chủ tịch Quỹ Hoàng Thị Hồng cũng thông tin, theo Nghị định số 39/2019/NĐ-CP của Chính phủ, hoạt động của Quỹ Phát triển DNNVV với các chức năng cho vay, tài trợ vốn là một trong những giải pháp cấp thiết để hỗ trợ tài chính cho DNNVV trong bối cảnh “khát vốn” ngày càng lớn của cộng đồng này. Các đối tượng DNNVV được Quỹ hỗ trợ đó là: DNNVV khởi nghiệp sáng tạo, DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, DNNVV tham gia chuỗi giá trị với mức cho vay tối đa không quá 80% tổng mức vốn đầu tư của từng dự án, phương án sản xuất, kinh doanh. Thời hạn vay vốn tối đa là ối đa không quá 07 năm. Đây là một chu kỳ trung bình của một dự án để có thể đánh giá tối đa hiệu quả một dự án.

Ngoài ra, Quỹ đã công bố cho vay thì doanh nghiệp cũng được hưởng những ưu đãi, như: phí khuyến khích trả nợ trước hạn và những hỗ trợ khác từ Ngân hàng nhận vốn cho vay gián tiếp: DNNVV được sử dụng các sản phẩm, dịch vụ ưu đãi khác của Ngân hàng kèm theo chương trình này nhằm nâng cao hiệu quả khoản vay.

Hỗ trợ DNNVV tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi để khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
Toàn cảnh hội thảo

Chủ tịch Quỹ Hoàng Thị Hồng cho biết, các DNNVV muốn vay vốn Quỹ cần phải có điều kiện cho vay như sau: Đối với DNNVV khởi nghiệp sáng tạo thì phải có dự án, phương án sản xuất, kinh doanh khả thi; Đảm bảo nguồn vốn chủ sở hữu tham gia dự án, phương án SXKD tối thiểu 20% tổng vốn đầu tư để thực hiện dự án, phương án sản xuất, kinh doanh và phải đảm bảo đủ nguồn vốn để thực hiện dự án, phương án sản xuất, kinh doanh; đáp ứng các quy định về bảo đảm tiền vay quy định pháp luật có liên quan.

Đối với DNNVV tham gia cụm liên kết ngành thì phải có dự án, phương án sản xuất, kinh doanh khả thi, nằm trong khu vực địa lý của cụm liên kết ngành và có hợp đồng hợp tác, kinh doanh với doanh nghiệp khác trong cụm liên kết ngành hoặc cùng xây dựng, sử dụng thương hiệu vùng; đảm bảo nguồn vốn chủ sở hữu tham gia dự án, phương án SXKD tối thiểu 20% tổng vốn đầu tư để thực hiện dự án, phương án SXKD và phải đảm bảo đủ nguồn vốn để thực hiện dự án, phương án SXKD; đáp ứng các quy định về bảo đảm tiền vay quy định pháp luật có liên quan.

Đối với DNNVV tham gia chuỗi giá trị: Có dự án, phương án SXKD khả thi, được triển khai để trực tiếp tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm của chuỗi giá trị hoặc có hợp đồng hợp tác, kinh doanh với doanh nghiệp trực tiếp tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm của chuỗi giá trị; đảm bảo nguồn vốn chủ sở hữu tham gia dự án, phương án SXKD tối thiểu 20% tổng vốn đầu tư để thực hiện dự án, phương án SXKD và phải đảm bảo đủ nguồn vốn để thực hiện dự án, phương án SXKD; đáp ứng các quy định về bảo đảm tiền vay quy định pháp luật có liên quan.

Chủ tịch Quỹ cho biết, hiện nay, Quỹ đã hợp tác với 6 NHTM để triển khai vay vốn trên 63 tỉnh/thành, đó là: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV); Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB); Ngân hàng TMCP Bắc Á (BAB); Ngân hàng TMCP Phát triển Quân đội (MB); Ngân hàng TMCP Phát triển TP Hồ Chí Minh (HDBANK); Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank).

Nguyễn Hoan

Đổi mới sáng tạo: Kết nối chính sách với doanh nghiệp Việt NamĐổi mới sáng tạo: Kết nối chính sách với doanh nghiệp Việt Nam
Thúc đẩy chuyển đổi số hỗ trợ thanh niên khởi nghiệpThúc đẩy chuyển đổi số hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp
Đổi mới sáng tạo sẽ là động lực tăng trưởng mới cho Việt NamĐổi mới sáng tạo sẽ là động lực tăng trưởng mới cho Việt Nam

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 ▲3000K 120,800 ▲2600K
AVPL/SJC HCM 118,500 ▲3000K 120,800 ▲2600K
AVPL/SJC ĐN 118,500 ▲3000K 120,800 ▲2600K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 ▲200K 11,270 ▲170K
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 ▲200K 11,260 ▲170K
Cập nhật: 16/05/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 ▲2000K 115.500 ▲2000K
TPHCM - SJC 118.500 ▲3000K 120.800 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 112.500 ▲2000K 115.500 ▲2000K
Hà Nội - SJC 118.500 ▲3000K 120.800 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 112.500 ▲2000K 115.500 ▲2000K
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▲3000K 120.800 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 112.500 ▲2000K 115.500 ▲2000K
Miền Tây - SJC 118.500 ▲3000K 120.800 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 ▲2000K 115.500 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲3000K 120.800 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲3000K 120.800 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 ▲2000K 115.500 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 ▲2000K 115.500 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.400 ▲1900K 114.900 ▲1900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.290 ▲1900K 114.790 ▲1900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.580 ▲1880K 114.080 ▲1880K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.350 ▲1880K 113.850 ▲1880K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.830 ▲1430K 86.330 ▲1430K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.870 ▲1110K 67.370 ▲1110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.450 ▲790K 47.950 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.850 ▲1740K 105.350 ▲1740K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.740 ▲1160K 70.240 ▲1160K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.340 ▲1240K 74.840 ▲1240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.780 ▲1290K 78.280 ▲1290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.740 ▲710K 43.240 ▲710K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.570 ▲630K 38.070 ▲630K
Cập nhật: 16/05/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 ▲200K 11,490 ▲200K
Trang sức 99.9 11,030 ▲200K 11,480 ▲200K
NL 99.99 10,600 ▲200K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,600 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 ▲200K 11,550 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 ▲200K 11,550 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 ▲200K 11,550 ▲200K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▲300K 12,080 ▲260K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▲300K 12,080 ▲260K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▲300K 12,080 ▲260K
Cập nhật: 16/05/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16077 16344 16934
CAD 18051 18326 18954
CHF 30460 30835 31500
CNY 0 3358 3600
EUR 28411 28678 29719
GBP 33707 34095 35059
HKD 0 3190 3393
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 14907 15506
SGD 19456 19736 20274
THB 698 762 815
USD (1,2) 25665 0 0
USD (5,10,20) 25703 0 0
USD (50,100) 25731 25765 26120
Cập nhật: 16/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,750 25,750 26,110
USD(1-2-5) 24,720 - -
USD(10-20) 24,720 - -
GBP 34,072 34,164 35,069
HKD 3,262 3,272 3,372
CHF 30,655 30,750 31,611
JPY 175.17 175.48 183.31
THB 746.7 755.92 808.8
AUD 16,367 16,427 16,866
CAD 18,328 18,387 18,881
SGD 19,662 19,724 20,348
SEK - 2,623 2,715
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,829 3,961
NOK - 2,448 2,535
CNY - 3,560 3,657
RUB - - -
NZD 14,886 15,024 15,461
KRW 17.23 17.97 19.29
EUR 28,605 28,628 29,847
TWD 777.45 - 940.65
MYR 5,674.14 - 6,402.53
SAR - 6,797.05 7,154.54
KWD - 82,103 87,415
XAU - - -
Cập nhật: 16/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,750 25,760 26,100
EUR 28,471 28,585 29,687
GBP 33,905 34,041 35,012
HKD 3,256 3,269 3,375
CHF 30,547 30,670 31,579
JPY 174.44 175.14 182.42
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,657 19,736 20,276
THB 762 765 799
CAD 18,256 18,329 18,839
NZD 14,961 15,467
KRW 17.73 19.55
Cập nhật: 16/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25753 25753 26113
AUD 16263 16363 16930
CAD 18231 18331 18886
CHF 30676 30706 31591
CNY 0 3562.9 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28679 28779 29557
GBP 34012 34062 35175
HKD 0 3270 0
JPY 174.92 175.92 182.48
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15030 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19616 19746 20478
THB 0 726.3 0
TWD 0 845 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10500000 10500000 12100000
Cập nhật: 16/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,750 25,800 26,150
USD20 25,750 25,800 26,150
USD1 25,750 25,800 26,150
AUD 16,299 16,449 17,515
EUR 28,733 28,883 30,061
CAD 18,174 18,274 19,594
SGD 19,689 19,839 20,317
JPY 175.57 177.07 181.72
GBP 34,100 34,250 35,039
XAU 11,548,000 0 11,822,000
CNY 0 0 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/05/2025 09:00