Hà Nội liệu có thể tự cung, tự cấp chống dịch?

12:28 | 20/07/2021

387 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chiều 19/7, Phó Chủ tịch UBND TP Hà Nội trong buổi làm việc về cung ứng hàng hóa chống dịch đã yêu cầu: "Tất cả phải theo tinh thần chủ động, tự cung, tự cấp một cách cao nhất, đáp ứng được nhiều nhất”.

Báo cáo tại buổi làm việc, quyền Giám đốc Sở Công Thương TP Hà Nội Trần Thị Phương Lan cho biết: từ năm 2020, khi dịch bệnh xảy ra, ngành Công Thương đã xây dựng 5 phương án liên tục bám sát tình hình dịch để có phương án sát nhất thực tiễn. Sở Công Thương TP đã tính toán 17 mặt hàng thiết yếu và nhu cầu sử dụng 1 tháng với giá trị 21.000 tỷ đồng, từ đó, đề xuất doanh nghiệp tăng lượng dự trữ lên gấp 3 và dự trữ từ đầu năm với khoảng 194.000 tỷ đồng.

Hà Nội liệu có thể tự cung, tự cấp chống dịch?
Phó Chủ tịch UBND thành phố Nguyễn Mạnh Quyền phát biểu tại buổi làm việc

Do vậy, suốt 7 tháng qua, diễn biến dịch bệnh phức tạp nhưng hàng hóa vẫn bảo đảm cung ứng tốt, chưa xảy ra tình trạng tăng giá đột biến. Các doanh nghiệp đã xác định được nguồn cung hàng hóa tương đối dồi dào, các doanh nghiệp đã chuẩn bị lượng hàng dự trữ theo sự chỉ đạo của thành phố hiện tại đủ phục vụ nhu cầu người dân.

Do có kinh nghiệm qua các đợt dịch, doanh nghiệp cũng chuẩn bị sẵn sàng nhân lực để phục vụ vận chuyển hàng hóa và bán hàng qua thương mại điện tử; nhà cung cấp cho các hệ thống phân phối tương đối ổn định. Nên tính đột biến sản lượng và giá cả không bị biến động.

Quyền Giám đốc Sở Công Thương TP Hà Nội cho biết, đến thời điểm này, thuận lợi nhất là TP Hà Nội đang khống chế dịch tốt, dịch bệnh đang trong tầm kiểm soát nên việc cung ứng hàng hóa đang thuận lợi. Các tỉnh phía Bắc có dịch nhưng chưa lây lan mạnh nên sản xuất của địa phương mà Hà Nội lấy hàng vẫn ổn định như: Sơn La, Hưng Yên, Nam Định, Vĩnh Phúc... Bên cạnh đó, một số nhà máy sản xuất, chế biến còn chưa hết công suất mới đạt 60%, nếu có nhu cầu có thể nâng lên 100%; lưu thông hàng hóa cũng thuận lợi.

Phát biểu tại buổi làm việc, Phó Chủ tịch UBND TP Hà Nội Nguyễn Mạnh Quyền nhấn mạnh về tinh thần ưu tiên cho phòng, chống dịch Covid-19, phải bảo đảm sự an toàn cho người dân, cho xã hội. Vì vậy, sau cuộc họp, các ngành phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, các nội dung thảo luận, chia sẻ tại cuộc họp để triển khai cụ thể phương án của từng đơn vị.

Phó Chủ tịch UBND TP Hà Nội Nguyễn Mạnh Quyền yêu cầu ngành nông nghiệp thành phố cần tính theo lộ trình dịch bệnh có thể tiếp diễn 14 ngày, 1 tháng hay nhiều hơn, vì vậy, cần tính toán ở bối cảnh cách ly thì ảnh hưởng như thế nào đến sản xuất. Từ đó xây dựng, rà soát lại ngành sản xuất, rà soát mùa vụ đang trồng loại rau sạch, củ quả nào; rà soát về gia súc, gia cầm, thủy sản... để có phương án tổ chức sản xuất cho phù hợp.

Phó Chủ tịch Nguyễn Mạnh Quyền yêu cầu: "Tất cả phải theo tinh thần chủ động, tự cung, tự cấp một cách cao nhất, đáp ứng được nhiều nhất”.

Đối với ngành Giao thông Vận tải, từ những thông tin cung cấp của Sở Công Thương về tổng hợp các điểm bán hàng để phân phối, Sở Giao thông Vận tải cần xây dựng phương án "luồng xanh" từ vùng sản xuất đến các cửa hàng phân phối, bảo đảm thông suốt, không ách tắc.

Phó Chủ tịch UBND TP Hà Nội Nguyễn Mạnh Quyền cũng yêu cầu Sở Công Thương rà soát lại toàn bộ hệ thống chợ, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích, cửa hàng bình ổn, lên danh sách cụ thể để khi hàng hóa về phân phối bảo đảm tiêu dùng. Tính toán từng loại sản phẩm để tiếp tục thực hiện liên kết chuỗi với các địa phương ở khu vực phía Bắc, đáp ứng đủ nhu cầu của nhân dân. Cần đa dạng vùng cung cấp, không chỉ ở một vùng để có phương án thay thế khi cần thiết...

Có một điều trong cuộc họp này không đề cập đến, đó là việc quản lý các chợ truyền thống sao cho an toàn và vẫn đảm bảo nhu cầu mua sắm thực của người dân Thủ đô. Thực tế tại nước ta, vị trí của chợ truyền thống (hệ thống chợ tại các khu phố, có gắn biển) là cực kỳ quan trọng, chiếm tới 70% lượng giao dịch lương thực, thực phẩm hàng ngày của người dân. Nếu ngay lập tức đóng cửa hệ thống chợ sẽ khiến lượng người mua sắm đổ xô vào các siêu thị, cửa hàng tiện ích (tăng ít nhất gấp 6 lần), chưa kể khi thấy nhiều người cùng lúc đi mua sắm, người dân sẽ nảy sinh tâm lý tích trữ khiến lượng lương thực thực phẩm phải tăng mạnh.

Bên cạnh đó, hệ thống vận chuyển hàng hóa, lương thực thực phẩm thứ cấp trong thành phố tới các chợ truyền thống đã thành hình với hàng nghìn người, xe thồ len lỏi đến từng khu phố. Nếu cấm thì thực phẩm không thể đến tay người dân mà sẽ xảy ra tình trạng ách tắc cục bộ. Đây là những điều có thể lường trước được nên thay vì lúng túng, cứ "cấm khi thấy khó kiểm soát" thì cần phải xem lại.

Tùng Dương

Hà Nội thông báo khẩn tìm người đến nhà thuốc 95 Láng Hạ, liên quan F0 Hà Nội thông báo khẩn tìm người đến nhà thuốc 95 Láng Hạ, liên quan F0
Hà Nội: Chuẩn bị các kịch bản để đáp ứng các tình huống dịch bệnh Hà Nội: Chuẩn bị các kịch bản để đáp ứng các tình huống dịch bệnh
Bí thư Thành ủy Hà Nội: Bí thư Thành ủy Hà Nội: "Người dân không nên mua gom hàng hóa, chỉ cần mua đủ dùng"
Người Hà Nội yên tâm chống dịch Người Hà Nội yên tâm chống dịch

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 05/07/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 05/07/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710 ▼10K
Trang sức 99.9 11,260 11,700 ▼10K
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 ▼10K 11,770 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 ▼10K 11,770 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 ▼10K 11,770 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 05/07/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 05/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 05/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 05/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 05/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/07/2025 17:00