Hà Nội đẩy mạnh phát triển sản phẩm du lịch làng nghề

12:20 | 03/03/2020

307 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 2/3, Sở Du lịch Hà Nội tổ chức họp bàn với nghệ nhân các làng nghề về phối hợp thúc đẩy phát triển du lịch làng nghề nhằm giới thiệu đến du khách giá trị văn hóa Hà Nội và dần khẳng định vị thế của hàng lưu niệm Việt Nam.
ha noi day manh phat trien san pham du lich lang ngheHà Nội công nhận thêm 02 điểm du lịch làng nghề
ha noi day manh phat trien san pham du lich lang ngheBát Tràng xứng đáng là điểm du lịch làng nghề tiêu biểu ở Thủ đô
ha noi day manh phat trien san pham du lich lang ngheNhiều hoạt động hấp dẫn tại Liên hoan Du lịch Làng nghề Hà Nội

Hà Nội hiện có khoảng 1.350 làng nghề, trong đó, hơn 300 làng nghề truyền thống tiêu biểu. Nhiều làng nghề nổi tiếng, thu hút sự quan tâm của khách du lịch như: Lụa Vạn Phúc (quận Hà Đông), gốm sứ Bát Tràng (huyện Gia Lâm), mây tre đan Phú Vinh (huyện Chương Mỹ), thêu Quất Động, sơn mài Hạ Thái, lược sừng Thụy Ứng (huyện Thường Tín), khảm trai Chuôn Ngọ (huyện Phú Xuyên)…

ha noi day manh phat trien san pham du lich lang nghe
Khách xem trưng bày sản phẩm làng nghề sơn mài Hạ Thái

Theo Sở Du lịch Hà Nội, sản phẩm lưu niệm phục vụ khách du lịch trên địa bàn Hà Nội chủ yếu phụ thuộc vào nguồn cung từ Trung Quốc và nguồn cung này bị gián đoạn khi dịch Covid-19 bùng phát. Trong bối cảnh đó, ngành du lịch Hà Nội phối hợp với các làng nghề trên địa bàn, đẩy mạnh sản xuất hàng lưu niệm phục vụ du khách nhằm tăng lợi ích kép cho các làng nghề, hạn chế nguồn cung từ Trung Quốc.

Mặc dù, sản phẩm các làng nghề phục vụ khách du lịch tương đối phong phú nhưng mẫu mã còn đơn điệu, việc kết nối giữa các làng nghề đến du khách chưa đồng bộ, hạ tầng tại các làng nghề còn nhiều bất cập… Bởi vậy mức độ tiêu thụ sản phẩm thủ công mỹ nghệ tại các làng nghề còn khiêm tốn, chưa xứng với tiềm năng. Các nghệ nhân, cơ sở sản xuất tại các làng nghề mong muốn Sở Du lịch Hà Nội và các cơ quan chức năng hỗ trợ làng nghề trong việc phát triển và tiêu thụ sản phẩm.

Chia sẻ tại buổi tọa đàm, ông Đỗ Hùng Chiêu - Chủ tịch Hội sơn mài thuộc làng nghề sơn mài Hạ Thái cho biết, dù sản phẩm sơn mài Hạ Thái đến với nhiều thị trường trong và ngoài nước nhưng việc phát triển du lịch còn nhiều khó khăn. Các sản phẩm: Hộp trang sức, các cô gái, các con vật... rất phù hợp với quà tặng lưu niệm, giá dao động từ 2-5 USD. Ông Đỗ Hùng Chiêu mong muốn Sở Du lịch Hà Nội làm đầu mối giúp tiêu thụ sản phẩm lưu niệm và có kênh thông tin giới thiệu điểm đến làng nghề sơn mài Hạ Thái. Khách du lịch đến làng nghề có thể được trải nghiệm các công đoạn sản xuất và mua sản phẩm làm quà lưu niệm.

Các nghệ nhân Đặng Thu Hương - làng nghề truyền thống nón Chuông, nghệ nhân Nguyễn Văn Trung -làng nghề mây tre đan Phú Vinh… cũng mong muốn Sở Du lịch có kênh thông tin giúp các làng nghề giới thiệu sản phẩm ra thị trường thế giới. Bên cạnh đó, các cơ sở sản xuất làng nghề mong muốn được kết nối, hỗ trợ làm bao bì mẫu mã sản phẩm, đáp ứng nhu cầu cung cấp sản phẩm cho khách hàng…

Giám đốc Sở Du lịch Hà Nội Trần Đức Hải cho biết: Từ khi thành phố thực hiện phát triển du lịch gắn với làng nghề hoạt động làng nghề thì sản xuất sản phẩm lưu niệm cũng có nhiều chuyển biến hơn trước. Nhưng để phát triển một cách bài bản thì cần có sự đầu tư hơn nữa, sản phẩm phải phù hợp với nhu cầu của du khách, phải được nhận diện một cách cụ thể... Trong đó, phải tính đến vai trò của nghệ nhân, chính quyền và cơ quan quản lý trong việc giúp phát triển sản phẩm lưu niệm của làng nghề truyền thống.

Giám đốc Sở Du lịch Hà Nội nhấn mạnh, Sở Du lịch Hà Nội với vai trò cơ quan quản lý du lịch sẽ đồng hành, tạo điều kiện tối đa cho các làng nghề phát triển sản phẩm lưu niệm phục vụ khách du lịch. Các nghệ nhân cũng chính là đại sứ truyền tải thông điệp về Hà Nội đến với du khách. Các nghệ nhân cần chủ động hơn trong đánh giá lại những mẫu sản phẩm đã triển khai, nghiên cứu tạo ra các mẫu sản phẩm mới ấn tượng và thu hút khách hơn.

Phú Văn

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
AVPL/SJC HCM 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
AVPL/SJC ĐN 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,700 ▲370K 11,810 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 11,690 ▲370K 11,800 ▲200K
Cập nhật: 22/04/2025 21:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
TPHCM - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Hà Nội - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Hà Nội - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Đà Nẵng - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Đà Nẵng - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Miền Tây - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Miền Tây - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 117.000 ▲3500K 119.500 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 116.880 ▲3500K 119.380 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 116.140 ▲3470K 118.640 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 115.910 ▲3470K 118.410 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.280 ▲2630K 89.780 ▲2630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 62.560 ▲2050K 70.060 ▲2050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 42.360 ▲1450K 49.860 ▲1450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 107.060 ▲3200K 109.560 ▲3200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 65.550 ▲2140K 73.050 ▲2140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 70.330 ▲2280K 77.830 ▲2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 73.910 ▲2380K 81.410 ▲2380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.460 ▲1310K 44.960 ▲1310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.090 ▲1160K 39.590 ▲1160K
Cập nhật: 22/04/2025 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,520 ▲300K 12,040 ▲250K
Trang sức 99.9 11,510 ▲300K 12,030 ▲250K
NL 99.99 11,520 ▲300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,520 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Miếng SJC Nghệ An 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Miếng SJC Hà Nội 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Cập nhật: 22/04/2025 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16099 16366 16947
CAD 18238 18514 19137
CHF 31368 31747 32401
CNY 0 3358 3600
EUR 29217 29487 30523
GBP 33910 34300 35247
HKD 0 3218 3421
JPY 178 182 188
KRW 0 0 18
NZD 0 15287 15875
SGD 19325 19605 20136
THB 697 760 814
USD (1,2) 25714 0 0
USD (5,10,20) 25753 0 0
USD (50,100) 25781 25815 26120
Cập nhật: 22/04/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 34,252 34,345 35,253
HKD 3,285 3,295 3,395
CHF 31,529 31,627 32,513
JPY 181.03 181.35 189.44
THB 745.19 754.4 807.64
AUD 16,415 16,474 16,915
CAD 18,517 18,576 19,078
SGD 19,518 19,579 20,198
SEK - 2,662 2,758
LAK - 0.91 1.28
DKK - 3,928 4,064
NOK - 2,451 2,539
CNY - 3,509 3,604
RUB - - -
NZD 15,245 15,386 15,834
KRW 16.9 - 18.94
EUR 29,370 29,393 30,645
TWD 721.13 - 873.02
MYR 5,533.92 - 6,241.2
SAR - 6,798.78 7,156.33
KWD - 82,613 87,857
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,760 26,100
EUR 29,263 29,381 30,473
GBP 34,115 34,252 35,226
HKD 3,277 3,290 3,397
CHF 31,400 31,526 32,443
JPY 180.36 181.08 188.70
AUD 16,321 16,387 16,917
SGD 19,511 19,589 20,123
THB 761 764 797
CAD 18,446 18,520 19,038
NZD 15,328 15,839
KRW 17.43 19.22
Cập nhật: 22/04/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25790 25790 26120
AUD 16279 16379 16944
CAD 18424 18524 19078
CHF 31638 31668 32546
CNY 0 3517.5 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29405 29505 30378
GBP 34222 34272 35374
HKD 0 3330 0
JPY 181.92 182.42 188.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15395 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19490 19620 20341
THB 0 726.8 0
TWD 0 790 0
XAU 12200000 12200000 12400000
XBJ 11700000 11700000 12400000
Cập nhật: 22/04/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,120
USD20 25,780 25,830 26,120
USD1 25,780 25,830 26,120
AUD 16,347 16,497 17,568
EUR 29,545 29,695 30,871
CAD 18,377 18,477 19,796
SGD 19,562 19,712 20,185
JPY 181.83 183.33 188.02
GBP 34,311 34,461 35,248
XAU 12,198,000 0 12,402,000
CNY 0 3,398 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 21:45