ĐBQH Nguyễn Thành Nam (Đoàn Phú Thọ):

Giữ nguyên khoản thu tiền sử dụng đất để đảm bảo nguồn lực phát triển địa phương

15:23 | 26/05/2025

102 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sáng 26/5, tiếp tục chương trình Kỳ họp thứ 9, Quốc hội thảo luận tại hội trường về dự án Luật Ngân sách Nhà nước (sửa đổi). Nhiều đại biểu Quốc hội bày tỏ sự đồng tình với sự cần thiết phải sửa đổi toàn diện luật nhằm thể chế hóa kịp thời các chủ trương, nghị quyết của Đảng, đặc biệt là trong bối cảnh đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, sắp xếp bộ máy, cải cách tiền lương và định hướng phát triển kinh tế nhanh, bền vững.

Kiến nghị giữ nguyên khoản thu từ tiền sử dụng đất

Phát biểu tại phiên thảo luận, đại biểu Nguyễn Thành Nam (Đoàn ĐBQH tỉnh Phú Thọ) bày tỏ quan điểm đồng thuận với phương án giao Chính phủ xây dựng phương án tỷ lệ phân chia các khoản thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, trình Quốc hội xem xét, quyết định. Đây là cách tiếp cận phù hợp với quan điểm xây dựng pháp luật hiện nay: chỉ quy định nguyên tắc, tạo sự chủ động, linh hoạt trong điều hành ngân sách.

Giữ nguyên khoản thu tiền sử dụng đất để đảm bảo nguồn lực phát triển địa phương
Đại biểu Nguyễn Thành Nam (Đoàn ĐBQH tỉnh Phú Thọ)

Đại biểu Nguyễn Thành Nam cũng đề nghị tiếp tục giữ nguyên quy định tiền sử dụng đất là khoản thu ngân sách địa phương được hưởng 100% trong ngắn hạn, đặc biệt đối với các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách. Theo ông, khoản thu này hiện vẫn chiếm tỷ trọng lớn, là nguồn lực quan trọng giúp các địa phương đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng.

Đại biểu phân tích, để có thể tạo ra nguồn thu từ tiền sử dụng đất và tiền thuê đất, các địa phương phải thực hiện hàng loạt nhiệm vụ như lập quy hoạch, thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư, xây dựng hạ tầng kỹ thuật… Các chi phí này bình quân chiếm khoảng 35 - 40% tổng thu từ các dự án có thu tiền sử dụng đất trong giai đoạn 2020 - 2024, và sẽ tiếp tục gia tăng do lạm phát và thay đổi bảng giá đất mới.

Nếu quy định tỷ lệ điều tiết lại cho ngân sách trung ương, trong khi địa phương vẫn phải gánh các khoản chi nói trên, sẽ gây ra áp lực lớn, làm chậm tiến độ đầu tư phát triển, tăng thủ tục hành chính và giảm tính chủ động của địa phương. Đặc biệt, trong bối cảnh đang triển khai sắp xếp đơn vị hành chính, tổ chức lại mô hình chính quyền địa phương 2 cấp, nhiệm vụ chi của các địa phương sẽ càng tăng thêm.

“Vì vậy, tôi đề nghị trước mắt vẫn giữ nguyên khoản thu từ tiền sử dụng đất là nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng 100%. Tuy nhiên, để đảm bảo linh hoạt và phù hợp với thực tiễn từng địa phương sau sắp xếp, sáp nhập, đề nghị giao Chính phủ quy định chi tiết nội dung này”, đại biểu Nguyễn Thành Nam đề xuất.

Đa dạng hóa nguồn thu, thúc đẩy quản lý đất đai bền vững

Bên cạnh đó, đại biểu cũng nhấn mạnh định hướng lâu dài là cần giảm dần tỷ trọng thu từ tiền sử dụng đất trong tổng thu ngân sách địa phương, nhằm đảm bảo tính bền vững trong quản lý tài chính công. Các địa phương cần chủ động thực hiện quy hoạch, quản lý đất đai minh bạch, đồng thời Nhà nước cần đa dạng hóa nguồn thu ngân sách bằng cách khai thác hiệu quả tài sản công, cải cách chính sách thuế về tài sản, môi trường, phát triển kinh tế số và công nghệ cao.

Góp ý thêm về nội dung thẩm quyền xử lý văn bản trái pháp luật tại khoản 11 Điều 19, khoản 7, 8, 9 Điều 20 và khoản 7 Điều 30 của dự thảo Luật, đại biểu Nguyễn Thành Nam cho rằng: Hiến pháp, Luật Tổ chức Quốc hội, Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật hiện hành đã quy định đầy đủ, bao quát về các thẩm quyền này. Do đó, việc đưa thêm các quy định này vào Luật Ngân sách Nhà nước là không cần thiết.

“Tôi đề nghị cơ quan soạn thảo nghiên cứu bỏ các quy định nói trên để tránh trùng lặp, đảm bảo sự rõ ràng, mạch lạc của hệ thống pháp luật”, đại biểu Nguyễn Thành Nam nhấn mạnh.

Cuối cùng, đại biểu Nguyễn Thành Nam nhấn mạnh lại quan điểm xuyên suốt của Đảng và Nhà nước về việc phân cấp, phân quyền tối đa theo phương châm “địa phương quyết, địa phương làm, địa phương chịu trách nhiệm”, nhưng cần gắn với điều kiện bảo đảm thực hiện - nhất là cơ sở vật chất và nguồn lực tài chính - để tổ chức thực hiện có hiệu quả.

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,200 118,700
AVPL/SJC HCM 116,200 118,700
AVPL/SJC ĐN 116,200 118,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,750 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,740 11,140
Cập nhật: 29/05/2025 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.300 114.400
TPHCM - SJC 116.200 118.700
Hà Nội - PNJ 111.300 114.400
Hà Nội - SJC 116.200 118.700
Đà Nẵng - PNJ 111.300 114.400
Đà Nẵng - SJC 116.200 118.700
Miền Tây - PNJ 111.300 114.400
Miền Tây - SJC 116.200 118.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.300 114.400
Giá vàng nữ trang - SJC 116.200 118.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.300
Giá vàng nữ trang - SJC 116.200 118.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.300
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.300 114.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.300 114.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.300 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.190 113.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.490 112.990
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.260 112.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.000 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.220 66.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.990 47.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.840 104.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.070 69.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.620 74.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.030 77.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.330 42.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.200 37.700
Cập nhật: 29/05/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 11,390
Trang sức 99.9 10,930 11,380
NL 99.99 10,700
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 11,450
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 11,450
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 11,450
Miếng SJC Thái Bình 11,620 11,870
Miếng SJC Nghệ An 11,620 11,870
Miếng SJC Hà Nội 11,620 11,870
Cập nhật: 29/05/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16209 16476 17057
CAD 18265 18541 19157
CHF 30751 31128 31766
CNY 0 3530 3670
EUR 28802 29070 30101
GBP 34292 34683 35616
HKD 0 3182 3384
JPY 173 177 183
KRW 0 17 19
NZD 0 15201 15794
SGD 19626 19907 20427
THB 712 775 828
USD (1,2) 25704 0 0
USD (5,10,20) 25743 0 0
USD (50,100) 25771 25805 26150
Cập nhật: 29/05/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,786 25,786 26,146
USD(1-2-5) 24,755 - -
USD(10-20) 24,755 - -
GBP 34,584 34,677 35,610
HKD 3,254 3,264 3,363
CHF 30,916 31,012 31,876
JPY 176.46 176.78 184.66
THB 757.58 766.94 821.33
AUD 16,495 16,555 17,005
CAD 18,529 18,589 19,087
SGD 19,809 19,871 20,499
SEK - 2,656 2,748
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,875 4,009
NOK - 2,513 2,601
CNY - 3,573 3,669
RUB - - -
NZD 15,156 15,297 15,739
KRW 17.56 - 19.67
EUR 28,934 28,957 30,203
TWD 784.05 - 948.62
MYR 5,733.04 - 6,468.96
SAR - 6,806.19 7,164.02
KWD - 82,352 87,564
XAU - - -
Cập nhật: 29/05/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,754 28,869 29,976
GBP 34,336 34,474 35,451
HKD 3,244 3,257 3,362
CHF 30,770 30,894 31,789
JPY 175.48 176.18 183.44
AUD 16,356 16,422 16,952
SGD 19,762 19,841 20,386
THB 771 774 808
CAD 18,421 18,495 19,012
NZD 15,198 15,706
KRW 17.99 19.80
Cập nhật: 29/05/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25770 25770 26150
AUD 16380 16480 17045
CAD 18430 18530 19084
CHF 31003 31033 31906
CNY 0 3575.6 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29077 29177 29952
GBP 34580 34630 35741
HKD 0 3270 0
JPY 176.58 177.58 184.1
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15301 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19778 19908 20641
THB 0 740.6 0
TWD 0 850 0
XAU 11650000 11650000 11870000
XBJ 10500000 10500000 11870000
Cập nhật: 29/05/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,130
USD20 25,780 25,830 26,130
USD1 25,780 25,830 26,130
AUD 16,399 16,549 17,617
EUR 29,075 29,225 30,401
CAD 18,368 18,468 19,786
SGD 19,835 19,985 20,463
JPY 176.9 178.4 183.05
GBP 34,607 34,757 35,552
XAU 11,578,000 0 11,832,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 774 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/05/2025 03:00