Giao thông vận tải phục hồi nhanh

07:00 | 13/07/2022

80 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong 6 tháng đầu năm 2022, lĩnh vực giao thông vận tải (GTVT) đã có bước phục hồi nhanh, thể hiện qua những con số tăng trưởng mạnh của hàng không nội địa.
Giao thông vận tải phục hồi nhanh
Bộ Giao thông Vận tải thời gian qua luôn đứng trong nhóm đầu về giải ngân các nguồn vốn

Theo thông tin mới nhất của Hiệp hội Vận tải hàng không quốc tế (IATA), 6 tháng đầu năm 2022, thị trường hàng không nội địa Việt Nam phục hồi nhanh nhất thế giới, tăng trưởng 123% so với cùng kỳ năm 2019 (trước khi có đại dịch Covid-19).

Trong 6 tháng đầu năm 2022, lượng hành khách và hàng hóa tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2021. Lượng hành khách thông qua các cảng hàng không đạt 40,7 triệu lượt, tăng 56,8% so với cùng kỳ năm 2021 (khách quốc tế đạt 1,8 triệu lượt, tăng 904,6%; khách nội địa đạt 38,9 triệu lượt, tăng 52,6%).

“Trong cả năm 2022, các cảng hàng không trên cả nước dự kiến sẽ đón khoảng 87,8 triệu lượt khách, tăng 190% so với năm 2021. Hy vọng với đà tăng trưởng của thị trường hàng không nội địa, dự kiến toàn mạng bay sẽ sớm khôi phục tương đương như trước đại dịch Covid-19”, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam Đinh Việt Thắng chia sẻ.

Song, ông Đinh Việt Thắng cũng thừa nhận, dù phần lớn các đường bay quốc tế đã được khôi phục nhưng các thị trường trọng yếu, chiếm tỷ trọng lớn về lượng khách như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc... hiện vẫn duy trì các chính sách hạn chế xuất nhập cảnh và duy trì các biện pháp phòng, chống dịch. Đặc biệt, giá dầu liên tục tăng thời gian qua, chưa có tín hiệu giảm nhiệt, đã gây áp lực lớn, trở thành thách thức không nhỏ cho các hãng hàng không.

Giao thông vận tải phục hồi nhanh
Thị trường hàng không nội địa Việt Nam phục hồi nhanh nhất thế giới, với đà tăng trưởng là 123% so với cùng kỳ năm 2019

Cùng với ngành hàng không, ngành hàng hải Việt Nam tiếp tục cho thấy sự phục hồi mạnh mẽ. Tin vui với ngành hàng hải Việt Nam khi Ngân hàng Thế giới (WB) vừa công bố Chỉ số CPPI (Chỉ số hoạt động cảng container) cho 370 cảng container toàn cầu, bao gồm cảng Hub Port - trung tâm trung chuyển quốc tế và cảng cửa ngõ xuất nhập khẩu quốc gia, trong đó, cụm cảng Cái Mép (tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu) được xếp thứ 11 (tính thống kê trung bình tất cả 5 kích cỡ tàu) và thứ 13 (tính kỹ thuật, trọng số cao hơn cho kích cỡ tàu phổ biến ở cảng đó).

Ông Nguyễn Đình Việt, quyền Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, cho biết, nhờ chủ động thực hiện nhiều giải pháp, tổng lượng hàng hóa thông qua hệ thống cảng biển Việt Nam vẫn giữ được nhịp tăng trưởng. Theo đó, 5 tháng đầu năm 2022, lượng hàng hóa thông qua các cảng biển ước đạt 304,217 triệu tấn, tăng nhẹ 1% so với cùng kỳ năm 2021.

Đánh giá về cơ hội phục hồi của ngành hàng hải sau đại dịch, lãnh đạo Cục Hàng hải Việt Nam cho hay, cảng biển chủ yếu phục vụ các doanh nghiệp nên tốc độ tăng trưởng sẽ phụ thuộc vào nền kinh tế và mức độ phát triển của doanh nghiệp. Do đó, khi kinh tế phát triển, chắc chắn ngành hàng hải sẽ có cơ hội phục hồi nhanh trong thời gian tới.

Trong khi đó, đường bộ, đường sắt cũng có những dấu hiệu phục hồi mặc dù còn chậm, đặc biệt, các doanh nghiệp vận tải hành khách gặp nhiều khó khăn khi giá nhiên liệu tăng cao. Tuy nhiên, nhiều chuyên gia giao thông dự báo, nếu nền kinh tế tiếp tục khởi sắc trong những quý tới thì vận tải đường bộ, đường sắt sẽ bớt khó khăn, tiến tới phục hồi.

Thời gian qua, Chính phủ dành nhiều nguồn lực cho phát triển hạ tầng trọng điểm. Ngoài nguồn vốn đầu tư công trung hạn 2021-2025, mới đây, Quốc hội cũng đồng ý chủ trương dành khoảng 114 nghìn tỉ đồng trong gói phục hồi kinh tế 350 nghìn tỉ đồng cho phát triển hạ tầng giao thông.

Bên cạnh đó, hàng loạt các chính sách đã thông thoáng hơn nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án hạ tầng quan trọng, thể hiện tính cấp bách và mong mỏi việc sớm có các công trình, dự án góp phần tăng trưởng kinh tế đất nước.

Đến thời điểm này, trong 10 dự án thành phần cao tốc Bắc - Nam đang thi công, có 8 dự án cơ bản đáp ứng tiến độ. Nhiều ban quản lý dự án thuộc Dự án cao tốc đường bộ Bắc - Nam giai đoạn 1 đã đặt ra mục tiêu cơ bản hoàn thành trước 3 tháng. Trong năm 2022 sẽ có 4 dự án thành phần thuộc Dự án cao tốc đường bộ Bắc - Nam giai đoạn 1 gồm: Mai Sơn - Quốc lộ 45, Cam Lộ - La Sơn, Vĩnh Hảo - Phan Thiết và Phan Thiết - Dầu Giây được hoàn thành và đưa vào khai thác.

Theo Bộ trưởng Bộ GTVT Nguyễn Văn Thể, năm 2022, Bộ GTVT được giao kế hoạch vốn đầu tư công hơn 50 nghìn tỉ đồng - lớn nhất từ trước tới nay, chiếm gần 10% vốn đầu tư công của cả nước. Vì vậy, Bộ GTVT ngay từ đầu năm đã xác định đây là nhiệm vụ nặng nề cần phải có những giải pháp cụ thể để giải ngân kịp thời nguồn vốn đầu tư công.

Lãnh đạo Bộ GTVT họp hằng tuần để kiểm điểm tiến độ giải ngân từng dự án, đặc biệt là quy trách nhiệm người đứng đầu các đơn vị. Nhờ đó, Bộ GTVT thời gian qua luôn đứng trong nhóm đầu về giải ngân các nguồn vốn đầu tư công. Đến hết tháng 6-2022, Bộ GTVT đã giải ngân khoảng 17.200 tỉ đồng, đạt 34,2% kế hoạch được Thủ tướng Chính phủ giao, gồm: 1.843 tỉ đồng vốn nước ngoài, đạt 37,8% và 15.357 tỉ đồng vốn trong nước, đạt 33,8%.

Đánh giá về bức tranh chung của ngành GTVT, nhiều chuyên gia kinh tế cho rằng có nhiều khởi sắc, đặc biệt là kết quả giải ngân vốn đầu tư tốt, góp phần vào việc phục hồi chung của nền kinh tế sau đại dịch bởi nguồn vốn đầu tư công chủ yếu dồn vào các dự án hạ tầng, công trình giao thông trọng điểm tạo động lực phát triển, đẩy nhanh việc thu hút đầu tư xã hội, thúc đẩy nền kinh tế đất nước phát triển nhanh và bền vững. Tuy nhiên, vẫn cần những chính sách và giải pháp cụ thể để lĩnh vực GTVT phục hồi nhanh và bền vững trong thời gian tới.

Năm 2022, Bộ GTVT được giao kế hoạch vốn đầu tư công hơn 50 nghìn tỉ đồng - lớn nhất từ trước tới nay, chiếm gần 10% vốn đầu tư công của cả nước.

Ngọc Quỳnh

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 117,700
AVPL/SJC HCM 115,700 117,700
AVPL/SJC ĐN 115,700 117,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 10/06/2025 02:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 114.000
TPHCM - SJC 115.700 117.700
Hà Nội - PNJ 111.500 114.000
Hà Nội - SJC 115.700 117.700
Đà Nẵng - PNJ 111.500 114.000
Đà Nẵng - SJC 115.700 117.700
Miền Tây - PNJ 111.500 114.000
Miền Tây - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 10/06/2025 02:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 11,360
Trang sức 99.9 10,930 11,350
NL 99.99 10,690
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 11,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 11,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 11,420
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,770
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,770
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,770
Cập nhật: 10/06/2025 02:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16472 16741 17322
CAD 18514 18791 19407
CHF 31116 31494 32130
CNY 0 3530 3670
EUR 29136 29405 30435
GBP 34539 34931 35867
HKD 0 3187 3390
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15475 16063
SGD 19725 20006 20535
THB 712 776 829
USD (1,2) 25779 0 0
USD (5,10,20) 25818 0 0
USD (50,100) 25846 25880 26222
Cập nhật: 10/06/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,860 25,860 26,220
USD(1-2-5) 24,826 - -
USD(10-20) 24,826 - -
GBP 34,853 34,947 35,878
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,266 31,363 32,224
JPY 176.83 177.15 185.08
THB 759.99 769.37 823.15
AUD 16,722 16,783 17,236
CAD 18,772 18,833 19,337
SGD 19,905 19,966 20,597
SEK - 2,664 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,920 4,055
NOK - 2,539 2,628
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,987
KRW 17.83 18.59 19.99
EUR 29,284 29,307 30,553
TWD 785.04 - 950.42
MYR 5,744.07 - 6,479.61
SAR - 6,826.45 7,185.06
KWD - 82,701 87,946
XAU - - -
Cập nhật: 10/06/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,147 29,264 30,377
GBP 34,677 34,816 35,811
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,152 31,277 32,186
JPY 176.06 176.77 184.09
AUD 16,631 16,698 17,232
SGD 19,896 19,976 20,520
THB 775 778 813
CAD 18,699 18,774 19,301
NZD 15,465 15,972
KRW 18.33 20.20
Cập nhật: 10/06/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25860 25860 26220
AUD 16649 16749 17314
CAD 18691 18791 19345
CHF 31341 31371 32256
CNY 0 3590.1 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29403 29503 30279
GBP 34836 34886 35999
HKD 0 3270 0
JPY 177.2 178.2 184.72
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15578 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19880 20010 20741
THB 0 741.8 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11800000
Cập nhật: 10/06/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,160
USD20 25,870 25,920 26,160
USD1 25,870 25,920 26,160
AUD 16,657 16,807 17,878
EUR 29,438 29,588 30,763
CAD 18,631 18,731 20,047
SGD 19,930 20,080 20,555
JPY 177.23 178.73 183.38
GBP 34,897 35,047 35,835
XAU 11,518,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/06/2025 02:45