Giao dịch hé lộ tài sản "khủng" của con tỷ phú ngân hàng

09:05 | 25/07/2021

261 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thị trường chứng khoán nhiều biến động gây ảnh hưởng tới tài sản các tỷ phú là thông tin đáng chú ý về đời sống doanh nhân tuần qua.

Khối tài sản của con tỷ phú Hồ Hùng Anh

Tuần qua, bà Hồ Thủy Anh (con gái tỷ phú Hồ Hùng Anh - Chủ tịch HĐQT Techcombank) vừa hoàn tất giao dịch mua vào hơn 22,4 triệu cổ phiếu TCB. Do mua vào lúc TCB đang nằm trong vùng đỉnh giá, bà Thủy Anh đã phải bỏ ra số tiền lên tới 1.100 tỷ đồng cho thương vụ này.

Giao dịch hé lộ tài sản khủng của con tỷ phú ngân hàng - 1
Ông Hồ Hùng Anh (Ảnh: TCB).

Ngoài bà Thủy Anh, ông Hồ Anh Minh (con trai ông Hồ Hùng Anh) cũng đang sở hữu một lượng lớn cổ phiếu TCB, gần 138 triệu cổ phiếu. Thiếu gia nhà họ Hồ hiện đang nắm giữ lượng cổ phiếu chiếm 3,94% vốn điều lệ Techcombank.

Việc nắm giữ cổ phiếu trong gia đình tỷ phú ngân hàng cũng được chia đều cho các thành viên. Theo đó, hiện nay, mẹ ruột và vợ ông Hồ Hùng Anh đang nắm giữ lượng cổ phần tương đương nhau (hơn 174 triệu cổ phiếu), tương đương 4.97% vốn điều lệ.

Theo thống kê của Forbes, tổng giá trị tài sản của ông Hồ Hùng Anh hiện vào khoảng 2,1 tỷ USD, xếp vị trí 1.584 trong danh sách người giàu thế giới.

Bước ngoặt mới trong thương vụ "bầu Đức"

Mới đây, HĐQT Công ty Cổ phần Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai (HAGL Agrico) của "bầu" Đức vừa thông báo dừng thực hiện phương án phát hành 550 triệu cổ phiếu để hoán đổi khoản nợ 5.500 tỷ đồng của Công ty Cổ phần Nông nghiệp Trường Hải (Thagrico).

HAGL Agrico cũng dừng việc chào bán 191 triệu cổ phiếu riêng lẻ cho Thagrico. Tại đại hội cổ đông tiếp theo, HĐQT sẽ trình danh sách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp được chào bán cổ phiếu riêng lẻ thay thế cho Thagrico hoặc phương án dừng thực hiện tùy điều kiện thực tế.

Trước đó, đại hội cổ đông thường niên của HAGL Agrico tổ chức ngày 4/6 đã thông qua việc Thagrico sẽ đầu tư sở hữu 550 triệu cổ phiếu phát hành hoán đổi nợ và 191 triệu cổ phiếu phát hành riêng lẻ. HAGL Agrico dự kiến dùng nguồn tiền thu được để thanh toán các khoản phải trả ngắn hạn, dài hạn.

Tuy nhiên, sau khi cân nhắc Thagrico quyết định dừng việc đầu tư sở hữu cổ phiếu của HAGL Agrico với nhiều nguyên nhân.

Tỷ phú Phạm Nhật Vượng "bỏ túi" 1.900 tỷ đồng

Trên thị trường chứng khoán tuần qua, ngược với việc giảm điểm của nhiều mã cổ phiếu, nhóm cổ phiếu họ Vingroup của tỷ phú Phạm Nhật Vượng lại bất ngờ tăng điểm.

Với diễn biến đó, trong phiên giao dịch ngày 21/7, giá trị tài sản trên sàn chứng khoán của ông Phạm Nhật Vượng - Chủ tịch Vingroup - tăng thêm 1.916,4 tỷ đồng. Ông Vượng vẫn là người giàu nhất Việt Nam.

Giao dịch hé lộ tài sản khủng của con tỷ phú ngân hàng - 2
Giá trị tài sản trên sàn chứng khoán của ông Phạm Nhật Vượng - Chủ tịch Vingroup - tăng thêm 1.916,4 tỷ đồng.

Cổ phiếu họ Vingroup diễn biến tích cực trong bối cảnh Forbes vừa thông tin việc VinFast sẽ tung ra các mẫu xe điện mới nhất tại những showroom ở Bắc Mỹ và châu Âu vào tháng 3 năm sau, qua đó tạo ra sự cạnh tranh với Tesla trên toàn cầu.

Để theo đuổi mục tiêu, hãng xe Việt Nam đã tuyển dụng các Giám đốc điều hành cấp cao từ nhiều nhà sản xuất ô tô lớn trên thế giới như Tesla, BMW, Porsche, Toyota và Nissan.

Công ty "vua hàng hiệu" lần đầu báo lỗ khi có Covid-19

Trong công bố mới đây, Công ty Cổ phần Dịch vụ hàng không sân bay Tân Sơn Nhất (Sasco) của "vua hàng hiệu" Johnathan Hạnh Nguyễn đã công bố doanh thu thuần quý II đạt 94 tỷ đồng, tăng gần 60% so với cùng kỳ năm trước. Các hoạt động kinh doanh tại cửa hàng miễn thuế, phòng chờ sân bay của Sasco đều tăng so với cùng kỳ - giai đoạn thấp điểm nhất của ngành hàng không trong lịch sử khi cả nước cách ly xã hội vào tháng 4/2020.

Thế nhưng, nguồn thu từ hoạt động tài chính của Sasco sụt giảm nghiêm trọng từ 122 tỷ đồng xuống còn 23 tỷ đồng. Nguyên nhân do các khoản cổ tức, lợi nhuận được chia từ các công ty liên quan giảm mạnh.

Sasco lỗ sau thuế 14 tỷ đồng trong quý II vì tổng thu nhập không đủ bù đắp chi phí lãi vay, bán hàng, quản lý doanh nghiệp, mặc dù các khoản chi cho hoạt động vận hành đã được tiết giảm.

Đáng chú ý, Sasco ghi nhận lần báo lỗ đầu tiên kể từ năm 2016. Thậm chí, trong mùa dịch năm ngoái, công ty của "vua hàng hiệu" vẫn có lãi cả năm nhờ doanh thu từ hoạt động tài chính. Trong khi, đa phần các doanh nghiệp liên quan đến ngành hàng không đều thua lỗ nghiêm trọng.

Theo Dân trí

Một tuần chứng khoán Một tuần chứng khoán "đỏ lửa", ông chủ Bách Hóa Xanh "cháy túi"
Ngân hàng vừa lên sàn, cổ đông lớn muốn rút hết vốnNgân hàng vừa lên sàn, cổ đông lớn muốn rút hết vốn
Chứng khoán Chứng khoán "rơi tự do" vào phút cuối, giới đầu tư ngơ ngác, ngỡ ngàng
Dòng tiền liệu có ồ ạt vào thị trường chứng khoán, đâu là sai lầm của F0?Dòng tiền liệu có ồ ạt vào thị trường chứng khoán, đâu là sai lầm của F0?

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
AVPL/SJC HCM 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
AVPL/SJC ĐN 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,700 ▲370K 11,810 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 11,690 ▲370K 11,809 ▲209K
Cập nhật: 22/04/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
TPHCM - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Hà Nội - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Hà Nội - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Đà Nẵng - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Đà Nẵng - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Miền Tây - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Miền Tây - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 117.000 ▲3500K 119.500 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 116.880 ▲3500K 119.380 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 116.140 ▲3470K 118.640 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 115.910 ▲3470K 118.410 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.280 ▲2630K 89.780 ▲2630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 62.560 ▲2050K 70.060 ▲2050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 42.360 ▲1450K 49.860 ▲1450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 107.060 ▲3200K 109.560 ▲3200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 65.550 ▲2140K 73.050 ▲2140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 70.330 ▲2280K 77.830 ▲2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 73.910 ▲2380K 81.410 ▲2380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.460 ▲1310K 44.960 ▲1310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.090 ▲1160K 39.590 ▲1160K
Cập nhật: 22/04/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,520 ▲300K 12,040 ▲250K
Trang sức 99.9 11,510 ▲300K 12,030 ▲250K
NL 99.99 11,520 ▲300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,520 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Miếng SJC Nghệ An 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Miếng SJC Hà Nội 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Cập nhật: 22/04/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16130 16397 16971
CAD 18257 18533 19153
CHF 31380 31759 32395
CNY 0 3358 3600
EUR 29219 29489 30516
GBP 33929 34319 35248
HKD 0 3213 3416
JPY 178 182 188
KRW 0 0 18
NZD 0 15273 15862
SGD 19324 19603 20128
THB 697 760 814
USD (1,2) 25683 0 0
USD (5,10,20) 25721 0 0
USD (50,100) 25749 25783 26120
Cập nhật: 22/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 34,272 34,365 35,282
HKD 3,284 3,294 3,395
CHF 31,541 31,639 32,521
JPY 181.2 181.52 189.63
THB 745.19 754.4 807.89
AUD 16,430 16,489 16,933
CAD 18,536 18,595 19,096
SGD 19,528 19,589 20,199
SEK - 2,672 2,766
LAK - 0.91 1.28
DKK - 3,930 4,066
NOK - 2,460 2,549
CNY - 3,510 3,606
RUB - - -
NZD 15,255 15,397 15,844
KRW 16.94 17.66 18.97
EUR 29,390 29,414 30,666
TWD 721.55 - 872.99
MYR 5,530.13 - 6,236.93
SAR - 6,798.6 7,156.71
KWD - 82,592 87,834
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,760 26,100
EUR 29,263 29,381 30,473
GBP 34,115 34,252 35,226
HKD 3,277 3,290 3,397
CHF 31,400 31,526 32,443
JPY 180.36 181.08 188.70
AUD 16,321 16,387 16,917
SGD 19,511 19,589 20,123
THB 761 764 797
CAD 18,446 18,520 19,038
NZD 15,328 15,839
KRW 17.43 19.22
Cập nhật: 22/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25755 25755 26115
AUD 16305 16405 16971
CAD 18427 18527 19081
CHF 31591 31621 32511
CNY 0 3512 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29393 29493 30366
GBP 34243 34293 35403
HKD 0 3330 0
JPY 181.84 182.34 188.85
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15390 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19474 19604 20334
THB 0 726.2 0
TWD 0 790 0
XAU 12000000 12000000 12700000
XBJ 11500000 11500000 12900000
Cập nhật: 22/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,760 25,810 26,100
USD20 25,760 25,810 26,100
USD1 25,760 25,810 26,100
AUD 16,355 16,505 17,575
EUR 29,527 29,677 30,853
CAD 18,367 18,467 19,788
SGD 19,547 19,697 20,170
JPY 181.78 183.28 187.95
GBP 34,331 34,481 35,268
XAU 12,198,000 0 12,402,000
CNY 0 3,396 0
THB 0 761 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 15:00