Giải quyết khủng hoảng năng lượng: Đầu tư vào khai thác nhiều hơn nữa!

08:30 | 09/09/2022

3,289 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong bối cảnh khủng hoảng năng lượng tồi tệ nhất trong nhiều thập kỷ, nền công nghiệp dầu khí của Anh đã kêu gọi cấp thêm giấy phép khoan dầu khí mới ở Biển Bắc và nhanh chóng tăng đầu tư vào dầu khí nhằm giảm thiểu tác động của giá cao đối với người tiêu dùng.
Giải quyết khủng hoảng năng lượng: Đầu tư vào khai thác nhiều hơn nữa!

Hóa đơn năng lượng tăng cao, khiến nhiều hộ gia đình lo sợ không đủ khả năng giữ ấm trong mùa đông. Vì vậy, Thủ tướng Anh Liz Truss đã kêu gọi hành động tức thì. Cụ thể, bà sẽ tăng cường hoạt động khai thác dầu và khí đốt từ Biển Bắc.

Hiện nay, giá khí đốt trên sàn giao dịch chuẩn của châu Âu đã tăng gấp 4 lần so với năm trước do tác động từ cuộc chiến ở Ukraine, các lệnh trừng phạt chống lại Nga và hệ quả của đại dịch COVID-19.

Offshore Energies UK (OEUK) - Cơ quan công nghiệp chuyên sản xuất dầu, khí đốt, hydro và năng lượng gió ngoài khơi, cảnh báo: Nếu giá khí đốt toàn cầu vẫn ở mức cao trong ít nhất 3 năm, Anh sẽ có nguy cơ thiếu năng lượng trong mùa đông này.

Ông Ross Dornan – Trưởng bộ phận khảo sát thị trường tại OEUK cho biết: “Cách tốt nhất để Vương quốc Anh đảm bảo nguồn cung khí đốt và dầu mỏ an toàn là đầu tư nhiều hơn vào các nguồn lực của mình”. Thật vậy, CEO công ty dầu khí Enquest (Anh) đã thúc giục chính phủ tạo thêm ưu đãi đầu tư cho các công ty dầu khí Biển Bắc. Ông cho rằng tăng cường hoạt động khoan dầu khí ở Biển Bắc là một trong những giải pháp để giải quyết cuộc khủng hoảng năng lượng hiện nay.

Được biết, sản lượng khí đốt của Vương quốc Anh đã tăng 26% trong nửa đầu năm 2022 so với cùng kỳ năm ngoái, nhờ có những dự án mới ngoài khơi bờ biển phía đông nước Anh.

Tuy vậy, đà tăng này chỉ có thể “tồn tại trong ngắn hạn” nếu không được thúc đẩy đầu tư. Nền công nghiệp Vương quốc Anh cần đầu tư 26 tỷ bảng Anh (30 tỷ USD) vào lĩnh vực dầu khí từ nay cho đến năm 2030.

Vương quốc Anh không phụ thuộc trực tiếp vào khí đốt của Nga, nhưng Anh có hệ thống đường ống dẫn khí nối liền với châu Âu, và Anh cần nhập khẩu khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) từ các khu vực EU khác. Như vậy, Vương quốc Anh cũng chịu ảnh hưởng từ vấn đề bùng nổ giá toàn EU và toàn cầu.

Theo OEUK, nếu không có đầu tư mới, Anh sẽ phải nhập khẩu khoảng 80% sản lượng khí đốt và khoảng 70% sản lượng dầu, so với con số 60% và 20% hiện nay.

Mặt khác, các nhà hoạt động môi trường đã phản đối đề xuất gia tăng khai thác dầu và khí đốt của Anh. Theo họ, điều này đi ngược lại với mục tiêu đạt mức phát thải ròng bằng 0 từ nay cho đến năm 2050. Đồng thời, cần nhiều năm để cấp phép hoạt động khai thác, và khủng hoảng tiền hóa đơn không thể được giải quyết bằng cách này.

EU công bố kế hoạch giới hạn trần giá điện không NatGasEU công bố kế hoạch giới hạn trần giá điện không NatGas
Ai Cập muốn giải cứu châu Âu khỏi khủng hoảng năng lượngAi Cập muốn giải cứu châu Âu khỏi khủng hoảng năng lượng
Cuba tăng cường đối phó khủng hoảng năng lượngCuba tăng cường đối phó khủng hoảng năng lượng

Ngọc Duyên

AFP

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 ▲800K 117,700 ▲500K
AVPL/SJC HCM 115,700 ▲800K 117,700 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 115,700 ▲800K 117,700 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 09/06/2025 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
TPHCM - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Hà Nội - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Hà Nội - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Miền Tây - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Miền Tây - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 ▲500K 113.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 ▲500K 113.390 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 ▲490K 112.690 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 ▲500K 112.470 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 ▲380K 85.280 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 ▲290K 66.550 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 ▲210K 47.370 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 ▲460K 104.070 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 ▲310K 69.390 ▲310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 ▲330K 73.930 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 ▲340K 77.330 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 ▲180K 42.710 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 ▲170K 37.610 ▲170K
Cập nhật: 09/06/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 ▼50K 11,360 ▼50K
Trang sức 99.9 10,930 ▼50K 11,350 ▼50K
NL 99.99 10,690 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,570 ▲80K 11,770 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,570 ▲80K 11,770 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,570 ▲80K 11,770 ▲50K
Cập nhật: 09/06/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16472 16741 17322
CAD 18514 18791 19407
CHF 31116 31494 32130
CNY 0 3530 3670
EUR 29136 29405 30435
GBP 34539 34931 35867
HKD 0 3187 3390
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15475 16063
SGD 19725 20006 20535
THB 712 776 829
USD (1,2) 25779 0 0
USD (5,10,20) 25818 0 0
USD (50,100) 25846 25880 26222
Cập nhật: 09/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,860 25,860 26,220
USD(1-2-5) 24,826 - -
USD(10-20) 24,826 - -
GBP 34,853 34,947 35,878
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,266 31,363 32,224
JPY 176.83 177.15 185.08
THB 759.99 769.37 823.15
AUD 16,722 16,783 17,236
CAD 18,772 18,833 19,337
SGD 19,905 19,966 20,597
SEK - 2,664 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,920 4,055
NOK - 2,539 2,628
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,987
KRW 17.83 18.59 19.99
EUR 29,284 29,307 30,553
TWD 785.04 - 950.42
MYR 5,744.07 - 6,479.61
SAR - 6,826.45 7,185.06
KWD - 82,701 87,946
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,147 29,264 30,377
GBP 34,677 34,816 35,811
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,152 31,277 32,186
JPY 176.06 176.77 184.09
AUD 16,631 16,698 17,232
SGD 19,896 19,976 20,520
THB 775 778 813
CAD 18,699 18,774 19,301
NZD 15,465 15,972
KRW 18.33 20.20
Cập nhật: 09/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25860 25860 26220
AUD 16649 16749 17314
CAD 18691 18791 19345
CHF 31341 31371 32256
CNY 0 3590.1 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29403 29503 30279
GBP 34836 34886 35999
HKD 0 3270 0
JPY 177.2 178.2 184.72
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15578 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19880 20010 20741
THB 0 741.8 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11800000
Cập nhật: 09/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,160
USD20 25,870 25,920 26,160
USD1 25,870 25,920 26,160
AUD 16,657 16,807 17,878
EUR 29,438 29,588 30,763
CAD 18,631 18,731 20,047
SGD 19,930 20,080 20,555
JPY 177.23 178.73 183.38
GBP 34,897 35,047 35,835
XAU 11,518,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 20:00