Giải “cơn khát” nguồn nhân lực ngành logistics

11:38 | 28/08/2020

1,368 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nguồn nhân sự chất lượng trong ngành logistics luôn là cơn khát của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, không nhiều đơn vị đào tạo và người có nhu cầu nắm bắt được cơ hội này…

“Khát” nhân sự…

Trong những năm gần đây, thế giới đã và đang chứng kiến làn sóng dịch chuyển sản xuất mạnh mẽ, trong đó, Việt Nam được xem là một trong những nước tiềm năng đón đầu ngọn sóng dịch chuyển này. Theo các chuyên gia, để làm tốt vai trò đón đầu, logistics là một trong những mắt xích quan trọng không thể thiếu trong hoạt động thương mại, giao thương toàn cầu.

Tuy nhiên, để loại hình dịch vụ này phát huy hết vai trò, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam thì phải giải quyết vấn đề về thiếu hụt nguồn nhân lực chuyên môn, chuyên sâu.

Theo một khảo sát mà Viện Nghiên cứu phát triển TP Hồ Chí Minh đã từng thực hiện về tình trạng đáp ứng chất lượng nhân lực ngành logistics thì có hơn 50% doanh nghiệp thiếu nhân viên chất lượng trong ngành logistics. Hơn nữa, con số về nhân lực mà các doanh nghiệp dịch vụ logistics và doanh nghiệp hoạt động sản xuất cần trong vòng vài năm tới sẽ tăng lên rất lớn.

giai con khat nguon nhan luc nganh logistics

Tại Diễn đàn “Phát triển nguồn nhân lực cho ngành logistics và xu hướng tại Việt Nam” đã được tổ chức tại TP Hồ Chí Minh năm 2019, ông Đào Trọng Khoa - Phó Chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp dịch vụ logistics Việt Nam (VLA) khẳng định: “Nhân sự là một trong ba vấn đề khó khăn cho các công ty logistics trong hoạt động kinh doanh của mình”. Khẳng định đó một lần nữa đã cho thấy rõ hiện trạng tại Việt Nam có 3.000 doanh nghiệp logistics và dự kiến đến năm 2030 nhu cầu nguồn nhân lực về logistics là trên 200.000 nhân lực.

Có thể thấy rằng, việc thiếu nguồn nhân lực chính là “điểm nghẽn” cần phải giải quyết nhanh chóng và hiệu quả để phát triển nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành dịch vụ logistics nói riêng. Tuy nhiên, vô hình chung rằng, chính “điểm nghẽn” này lại mở ra cơ hội việc làm và phát triển nghề nghiệp rất lớn cho những ai biết nắm bắt.

Nhiều cơ hội việc làm

Đánh giá về loại hình dịch vụ logistics và quản lý chuỗi cung ứng trong thời điểm hiện tại, ông Lê Minh - Tổng giám đốc Công ty CP Kho vận Việt Nam Vinalogistics nhận định, hiện thị trường đang thiếu những nhân sự chất lượng và với những người có ý định theo học ngành học này, chắc chắn sẽ có nhiều cơ hội tìm kiếm việc làm ở rất nhiều lĩnh vực, công ty khác nhau từ sản xuất công nghiệp; kinh doanh vận tải; dịch vụ kho vận cho đến các trung tâm phân phối; cảng biển…

giai con khat nguon nhan luc nganh logistics
Sinh viên trường Đại học Điện lực thực hành tại Toyota.

Theo Tiến sĩ Nguyễn Đạt Minh - Trưởng bộ môn Quản lý Công nghiệp (Trường Đại học Điện lực - EPU) cho biết, tại EPU, sinh viên tốt nghiệp ngành Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng sẽ được trang bị đủ kiến thức và kỹ năng để có thể làm việc với vai trò là người thực hiện trực tiếp hoặc điều hành và quản lý tại các phòng ban, bộ phận trong doanh nghiệp như: Phòng điều phối vận tải tại các doanh nghiệp dịch vụ vận tải; Phòng giao nhận hàng hoá xuất - nhập khẩu; Phòng quản lý sản xuất, chất lượng; Bộ phận quản lý kho hàng, cung ứng vật tư tại các doanh nghiệp…

“Ngành Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng không chỉ đem đến cho người học những cơ hội việc làm gói gọn trong các lĩnh vực, nghiệp vụ liên quan mà còn mở ra những cơ hội hợp tác làm việc tại các cơ sở giáo dục và bộ phận nghiên cứu chính sách của các cơ quan Nhà nước” - Trưởng bộ môn Quản lý Công nghiệp (Trường Đại học Điện lực) nói thêm.

TS Minh cũng nhận định rằng, ngành Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng là một trong những ngành đang gặp khó khăn về nguồn nhân lực; do đó, người học sau tốt nghiệp có thể sử dụng kiến thức và kỹ năng chuyên môn đã được đào tạo của mình ứng dụng vào rất nhiều lĩnh vực của nền kinh tế, từ đó đạt được những cơ hội phát triển nghề nghiệp nhất định.

Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng

Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng (Logistics and Supply chain management) là ngành nghề có tiềm năng phát triển mạnh trong thời điểm hiện tại và trong tương tai. Đặc biệt, với nhu cầu nhân lực ngày càng cao và trong bối cảnh nền kinh tế đang từng bước toàn cầu hóa, nguồn nhân lực cho loại hình dịch vụ này lại càng có nhiều ưu điểm so với các công việc khác.

Ngành học này trang bị cho học viên kiến thức chuyên môn sâu, kỹ năng toàn diện trong việc hoạch định chiến lược sản xuất và hoạt động logistics, xây dựng kế hoạch, tổ chức điều hành nhằm mục đích phân phối hàng hoá đến tay người tiêu dùng một cách hiệu quả nhất.

Thông qua ngành Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng, người học sẽ được tiếp cận với 3 mảng đào tạo chính: Vận tải - giao nhận, Quản lý kho bãi và Xuất - nhập khẩu. Tương ứng với mỗi mảng chính yếu trên, ngành Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng sẽ đi sâu vào việc đào tạo kiến thức và trang bị kỹ năng cho người học các nghiệp vụ liên quan, như: nghiệp vụ giao nhận vận tải; nghiệp vụ hỗ trợ hoạt động logistics và nghiệp vụ khai báo hải quan, bảo hiểm…

Xuân Hinh

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 ▼3500K 121,000 ▼3000K
AVPL/SJC HCM 118,500 ▼3500K 121,000 ▼3000K
AVPL/SJC ĐN 118,500 ▼3500K 121,000 ▼3000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,375 ▼325K 11,560 ▼250K
Nguyên liệu 999 - HN 11,365 ▼325K 11,550 ▼250K
Cập nhật: 23/04/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 ▼3000K 116.900 ▼3100K
TPHCM - SJC 118.500 ▼3500K 121.000 ▼3000K
Hà Nội - PNJ 114.000 ▼3000K 116.900 ▼3100K
Hà Nội - SJC 118.500 ▼3500K 121.000 ▼3000K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▼3000K 116.900 ▼3100K
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▼3500K 121.000 ▼3000K
Miền Tây - PNJ 114.000 ▼3000K 116.900 ▼3100K
Miền Tây - SJC 118.500 ▼3500K 121.000 ▼3000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▼3000K 116.900 ▼3100K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▼3500K 121.000 ▼3000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▼3000K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▼3500K 121.000 ▼3000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▼3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▼3000K 116.900 ▼3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▼3000K 116.900 ▼3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 ▼3000K 116.500 ▼3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 ▼3000K 116.380 ▼3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 ▼2970K 115.670 ▼2970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 ▼2970K 115.440 ▼2970K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 ▼2250K 87.530 ▼2250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 ▼1760K 68.300 ▼1760K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 ▼1250K 48.610 ▼1250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 ▼2750K 106.810 ▼2750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 ▼1830K 71.220 ▼1830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 ▼1950K 75.880 ▼1950K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 ▼2040K 79.370 ▼2040K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 ▼1120K 43.840 ▼1120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 ▼990K 38.600 ▼990K
Cập nhật: 23/04/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 ▼350K 11,690 ▼350K
Trang sức 99.9 11,160 ▼350K 11,680 ▼350K
NL 99.99 11,170 ▼350K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,170 ▼350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▼350K 11,700 ▼350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▼350K 11,700 ▼350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▼350K 11,700 ▼350K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▼350K 12,100 ▼300K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▼350K 12,100 ▼300K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▼350K 12,100 ▼300K
Cập nhật: 23/04/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16069 16335 16914
CAD 18228 18504 19121
CHF 30891 31268 31934
CNY 0 3358 3600
EUR 28932 29201 30234
GBP 33722 34110 35061
HKD 0 3214 3417
JPY 176 180 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15211 15809
SGD 19249 19528 20058
THB 690 753 807
USD (1,2) 25691 0 0
USD (5,10,20) 25730 0 0
USD (50,100) 25758 25792 26137
Cập nhật: 23/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,781 25,781 26,141
USD(1-2-5) 24,750 - -
USD(10-20) 24,750 - -
GBP 34,098 34,190 35,110
HKD 3,287 3,297 3,397
CHF 31,117 31,214 32,080
JPY 179.31 179.63 187.65
THB 739.34 748.48 801.05
AUD 16,379 16,439 16,883
CAD 18,525 18,585 19,084
SGD 19,461 19,521 20,140
SEK - 2,664 2,759
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,897 4,032
NOK - 2,457 2,545
CNY - 3,516 3,612
RUB - - -
NZD 15,186 15,327 15,778
KRW 16.87 17.6 18.91
EUR 29,138 29,161 30,408
TWD 721.16 - 872.51
MYR 5,505.77 - 6,210.77
SAR - 6,804.87 7,162.65
KWD - 82,659 87,891
XAU - - -
Cập nhật: 23/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,790 25,800 26,140
EUR 29,018 29,135 30,224
GBP 33,928 34,064 35,035
HKD 3,281 3,294 3,401
CHF 31,000 31,124 32,021
JPY 178.25 178.97 186.43
AUD 16,290 16,355 16,884
SGD 19,459 19,537 20,068
THB 754 757 790
CAD 18,450 18,524 19,041
NZD 15,288 15,798
KRW 17.38 19.16
Cập nhật: 23/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25808 25808 26140
AUD 16233 16333 16903
CAD 18426 18526 19077
CHF 31166 31196 32089
CNY 0 3524.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29143 29243 30120
GBP 34041 34091 35211
HKD 0 3330 0
JPY 179.89 180.39 186.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15294 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19419 19549 20281
THB 0 720.1 0
TWD 0 790 0
XAU 12000000 12000000 12400000
XBJ 11000000 11000000 12300000
Cập nhật: 23/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,810 25,860 26,141
USD20 25,810 25,860 26,141
USD1 25,810 25,860 26,141
AUD 16,325 16,475 17,561
EUR 29,278 29,428 30,634
CAD 18,385 18,485 19,816
SGD 19,496 19,646 20,137
JPY 179.73 181.23 186.02
GBP 34,156 34,306 35,162
XAU 12,198,000 0 12,402,000
CNY 0 3,403 0
THB 0 756 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/04/2025 12:00