Giá xăng dầu lần thứ ba liên tiếp đồng loạt tăng mạnh gần 700 đồng/lít

16:44 | 21/01/2022

14,504 lượt xem
|
Thông tin từ Bộ Công Thương về việc điều chỉnh giá xăng dầu ngày 21/1 cho biết, giá các loại xăng dầu thông dụng đồng loạt tăng 436-664 đồng/lít.

Thị trường xăng dầu thế giới từ kỳ điều hành giá ngày 11/1/2022 đến kỳ điều hành này tiếp tục chịu ảnh hưởng của các yếu tố chính về nguồn cung giảm do tồn kho dầu của Mỹ và sản lượng khai thác tại một số quốc gia giảm… nên giá xăng dầu thế giới có xu hướng tăng mạnh.

tin-kinh-te-169-gia-xang-tiep-tuc-giam-lan-4
Giá xăng dầu tăng mạnh hơn 600 đồng trong 3 phiên điều chỉnh liên tiếp.

Giá bình quân các sản phẩm xăng dầu thế giới giữa kỳ điều hành giá ngày 11/1/2022 và kỳ điều hành giá xăng dầu ngày 21/01/2022 cụ thể như sau: 96,166 USD/thùng xăng RON92 dùng để pha chế xăng E5RON92 (tăng 4,992 USD/thùng, tương đương tăng 5,48% so với kỳ trước); 97,861 USD/thùng xăng RON95 (tăng 4,720 USD/thùng, tương đương tăng 5,07% so với kỳ trước);

98,504 USD/thùng dầu diesel 0.05S (tăng 7,773 USD/thùng, tương đương tăng 8,57% so với kỳ trước); 96,895 USD/thùng dầu hỏa (tăng 8,503 USD/thùng, tương đương tăng 9,62% so với kỳ trước); 484,285 USD/tấn dầu mazut 180CST 3.5S (tăng 34,422 USD/tấn, tương đương tăng 7,65% so với kỳ trước).

Tình hình dịch bệnh trong nước vẫn tiếp tục có những diễn biến phức tạp tại nhiều tỉnh thành trên cả nước, nhất là tại Hà Nội và một số tỉnh phía Nam. Tuy nhiên, theo chủ trương mới của Chính phủ về việc thích ứng an toàn, linh hoạt với dịch bệnh Covid-19 tại Nghị quyết số 128/NQ-CP, các hoạt động sản xuất, kinh doanh của người dân và doanh nghiệp vẫn được hoạt động, nhất là đang vào dịp cuối năm và Tết Nguyên đán, nhu cầu tập chung mua sắm tăng cao.

Nhằm hạn chế mức tăng giá lớn vào thời điểm tập chung mua sắm dịp Tết Nguyên đán, biến động giá xăng dầu ảnh hưởng đến phát triển kinh tế xã hội và đời sống nhân dân, số dư Quỹ Bình ổn giá xăng dầu (BOG) vẫn ở mức thấp, một số doanh nghiệp lớn vẫn có số dư Quỹ BOG âm (Petrolimex, PVOIL…), Bộ Công Thương và Bộ Tài Chính quyết định thực hiện trích lập và sử dụng Quỹ BOG đối với các mặt hàng xăng dầu một cách hợp lý để giá xăng dầu trong nước diễn biến theo xu hướng của giá xăng dầu thế giới, bảo đảm duy trì công cụ Quỹ BOG ở mức phù hợp để có dư địa điều hành giá xăng dầu trong thời gian tới, đồng thời hạn chế mức tăng giá vào thời điểm dịp Tết Nguyên đán 2022.

Việc điều hành giá xăng dầu nhằm góp phần bảo đảm thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát và bình ổn thị trường ngay từ đầu năm 2022, hỗ trợ người dân và doanh nghiệp đang gặp khó khăn do tác động của dịch bệnh Covid-19; tiếp tục duy trì mức chênh lệch giá giữa xăng sinh học E5RON92 và xăng khoáng RON95 ở mức hợp lý để khuyến khích sử dụng xăng sinh học nhằm bảo vệ môi trường theo chủ trương của Chính phủ.

Bộ Công Thương và Bộ Tài chính quyết định: Không thực hiện trích lập Quỹ BOG đối với xăng E5RON92, dầu diesel, dầu hỏa; giảm mức trích lập Quỹ BOG đối với xăng RON95 ở mức 200 đồng/lít, dầu mazut ở mức 300 đồng/kg. Đồng thời chi sử dụng Quỹ BOG đối với mặt hàng xăng E5RON92 ở mức 200 đồng/lít, dầu diesel ở mức 400 đồng/lít, dầu hỏa ở mức 300 đồng/lít.

Sau khi thực hiện giảm mức trích lập và chi sử dụng Quỹ BOG giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Xăng E5RON92: không cao hơn 23.595 đồng/lít, tăng 436 đồng/lít so với giá hiện hành (nếu thực hiện trích lập như kỳ điều hành giá ngày 11/01/2022 và không chi Quỹ BOG thì giá sẽ tăng 754 đồng/lít); Xăng RON95-III: không cao hơn 24.360 đồng/lít, tăng 484 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành (nếu thực hiện trích lập như kỳ điều hành giá ngày 11/1/2022 thì giá sẽ tăng 761 đồng/lít);

Dầu diesel 0.05S: không cao hơn 18.903 đồng/lít, tăng 664 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành (nếu thực hiện trích lập như kỳ điều hành giá ngày 11/1/2022 và không chi Quỹ BOG thì giá sẽ tăng 1.174 đồng/lít); Dầu hỏa: không cao hơn 17.793 đồng/lít, tăng 655 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành (nếu thực hiện trích lập như kỳ điều hành giá ngày 11/1/2022 và không chi Quỹ BOG thì giá sẽ tăng 1.285 đồng/lít); Dầu mazut 180CST 3.5S: không cao hơn 16.993 đồng/kg, tăng 631 đồng/kg so với giá bán hiện hành (nếu thực hiện trích lập như kỳ điều hành giá ngày 11/1/2022 thì giá sẽ tăng 851 đồng/lít).

Thành Công

Giá xăng dầu ngày mai (21/1) có thể tăng tới 700 đồng/lít! Giá xăng dầu ngày mai (21/1) có thể tăng tới 700 đồng/lít!
Giá xăng dầu đồng loạt tăng gần 700 đồng/lít Giá xăng dầu đồng loạt tăng gần 700 đồng/lít
Giá xăng lại bật tăng gần 500 đồng/lít Giá xăng lại bật tăng gần 500 đồng/lít
Giá xăng dầu đồng loạt giảm mạnh tới 1.100 đồng/lít Giá xăng dầu đồng loạt giảm mạnh tới 1.100 đồng/lít

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 15,050 ▲360K 15,150 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,950 ▲150K ▼15100K
NL 99.99 14,950 ▼15100K
Trang sức 99.9 14,940 ▼10K 15,140 ▲40K
Trang sức 99.99 14,950 15,150 ▲50K
Cập nhật: 20/10/2025 17:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,505 ▲10K 15,152 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,505 ▲10K 15,153 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 ▲5K 1,492 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 ▲495K 147,723 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 ▲375K 112,061 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 ▲340K 101,616 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 ▲305K 91,171 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 ▲291K 87,142 ▲291K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 ▲209K 62,373 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cập nhật: 20/10/2025 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16579 16848 17419
CAD 18246 18522 19132
CHF 32585 32969 33601
CNY 0 3470 3830
EUR 30093 30366 31388
GBP 34579 34972 35899
HKD 0 3260 3462
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14788 15371
SGD 19812 20094 20618
THB 721 784 837
USD (1,2) 26082 0 0
USD (5,10,20) 26123 0 0
USD (50,100) 26151 26171 26356
Cập nhật: 20/10/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,331 30,355 31,480
JPY 171.67 171.98 179.02
GBP 34,950 35,045 35,841
AUD 16,885 16,946 17,378
CAD 18,493 18,552 19,065
CHF 32,890 32,992 33,653
SGD 19,984 20,046 20,646
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,342 3,352 3,432
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 769.15 778.65 827.9
NZD 14,825 14,963 15,299
SEK - 2,755 2,837
DKK - 4,057 4,171
NOK - 2,585 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.91 - 6,551.98
TWD 779.58 - 937.92
SAR - 6,928.19 7,246.83
KWD - 84,056 88,816
Cập nhật: 20/10/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 20/10/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16750 16850 17458
CAD 18420 18520 19124
CHF 32816 32846 33729
CNY 0 3663.4 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30264 30294 31317
GBP 34859 34909 36012
HKD 0 3390 0
JPY 171.18 171.68 178.73
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14892 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19964 20094 20825
THB 0 749.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15050000 15050000 15150000
SBJ 14500000 14500000 15150000
Cập nhật: 20/10/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,221 26,356
USD20 26,171 26,221 26,356
USD1 26,171 26,221 26,356
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,429 30,429 31,744
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 20,048 20,198 21,120
JPY 171.92 173.42 178.03
GBP 34,963 35,113 35,879
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 17:45