Giá xăng dầu đồng loạt giảm mạnh, tới hơn 600 đồng/lít

17:19 | 26/08/2021

4,881 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thông tin từ Bộ Công Thương, giá bán các loại xăng dầu thành phẩm thông dụng tại kỳ điều chỉnh giá xăng dầu hôm nay (26/8) đồng loạt giảm mạnh 350-607 đồng/lít.

Biến chủng mới của dịch bệnh Covid-19 làm các nước phải tiếp tục áp dụng các biện pháp giãn cách xã hội, hạn chế đi lại cùng với việc đồng USD tăng giá đã khiến giá xăng dầu thế giới có xu hướng giảm trong tuần giữa tháng 8.

Giá xăng dầu đồng loạt giảm mạnh, tới hơn 600 đồng/lít
Giá xăng dầu đồng loạt được điều chỉnh giảm mạnh.

Đến cuối tháng 8, khi Mỹ chính thức phê chuẩn lưu hành các loại vaccine và số ca nhiễm mới của Trung Quốc giảm cùng với tác động của vụ nổ giàn khoan tại Vịnh Mexico đã tác động làm giá xăng dầu thế giới tăng mạnh trở lại. Giá xăng dầu thành phẩm thế giới trong 15 ngày vừa qua tăng giảm đan xen nhưng xu hướng chung là giảm.

Giá bình quân các sản phẩm xăng dầu thế giới trong 15 ngày trước kỳ điều hành giá xăng dầu ngày 26/8/2021 cụ thể như sau: 77,586 USD/thùng xăng RON92 dùng để pha chế xăng E5RON92 (giảm 4,828 USD/thùng, tương đương giảm 5,86% so với kỳ trước); 79,586 USD/thùng xăng RON95 (giảm 5,020 USD/thùng, tương đương giảm 5,93% so với kỳ trước);

72,076 USD/thùng dầu diesel 0.05S (giảm 4,851 USD/thùng, tương đương giảm 6,31% so với kỳ trước); 72,586 USD/thùng dầu hỏa (giảm 4,851 USD/thùng, tương đương giảm 5,17% so với kỳ trước); 402,304 USD/tấn dầu mazut 180CST 3.5S (giảm 17,194 USD/tấn, tương đương giảm 4,10% so với kỳ trước).

Tình hình dịch bệnh trong nước tiếp tục diễn biến phức tạp tại TP Hồ Chí Minh, Hà Nội và nhiều tỉnh thành trên cả nước, nhất là tại các tỉnh phía Nam. Nhằm hỗ trợ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và sinh hoạt của người dân, hạn chế mức tăng giá xăng dầu, Liên bộ Công Thương - Tài chính đã thực hiện chi sử dụng liên tục Quỹ BOG ở mức cao.

Từ đầu năm 2021 đến nay, Quỹ Bình ổn giá xăng dầu (BOG) đã chi liên tục với mức chi 100-2.000 đồng/lít/kg. Kỳ điều hành lần này, nếu không tiếp tục chi Quỹ BOG đối với xăng E5RON92 ở mức 950 đồng/lít, giá xăng E5RON92 sẽ tăng 343 đồng/lít so với giá hiện hành.

Nhằm hỗ trợ cho đời sống, sản xuất, kinh doanh của người dân và doanh nghiệp còn nhiều khó khăn do tác động của dịch bệnh Covid-19 đang diễn biến phức tạp, duy trì công cụ Quỹ BOG để có dư địa điều hành giá xăng dầu trong thời gian tới khi giá xăng dầu thế giới đang có xu hướng tăng, nhất là khi dịch bệnh dần được kiểm soát, nhu cầu sử dụng xăng dầu tăng, Liên bộ Công Thương - Tài chính quyết định điều chỉnh mức trích lập và chi sử dụng Quỹ BOG một cách phù hợp và điều hành giảm giá đối với tất cả các loại xăng dầu ở mức 350-607 đồng/lít/kg.

Giá xăng dầu đồng loạt giảm mạnh, tới hơn 600 đồng/lít
Giá xăng dầu giảm góp phần bình ổn thị trường, kiềm chế lạm phát trong dịch bệnh.

Việc điều hành giá xăng dầu nhằm góp phần bảo đảm thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát và bình ổn thị trường năm 2021, hỗ trợ người dân và doanh nghiệp đang gặp khó khăn do tác động của dịch bệnh Covid-19; tiếp tục duy trì mức chênh lệch giá giữa xăng sinh học E5RON92 và xăng khoáng RON95 ở mức hợp lý để khuyến khích sử dụng xăng sinh học nhằm bảo vệ môi trường theo chủ trương của Chính phủ.

Tại kỳ điều chỉnh giá xăng dầu hôm nay (26/8), Liên bộ Công Thương - Tài chính quyết định: Trích lập Quỹ BOG đối với xăng RON95 ở mức 150 đồng/lít, dầu diesel ở mức 400 đồng/lít, dầu hỏa ở mức 400 đồng/lít, dầu mazut ở mức 300 đồng/kg; Chi sử dụng Quỹ BOG đối với mặt hàng xăng E5RON92 ở mức 950 đồng/lít; xăng RON95, dầu diesel, dầu hỏa và dầu mazut không chi.

Sau khi thực hiện việc trích lập và chi sử dụng Quỹ BOG, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Xăng E5RON92: không cao hơn 19.891 đồng/lít (giảm 607 đồng/lít so với giá hiện hành, nếu kỳ điều hành này không chi Quỹ BOG 950 đồng/lít thì giá sẽ tăng 343 đồng/lít và giá bán là 20.841 đồng/lít); Xăng RON95-III: không cao hơn 21.131 đồng/lít (giảm 550 đồng/lít so với giá hiện hành);

Dầu diesel 0.05S: không cao hơn 15.667 đồng/lít (giảm 506 đồng/lít so với giá hiện hành); Dầu hỏa: không cao hơn 14.762 đồng/lít (giảm 417 đồng/lít so với giá hiện hành); Dầu mazut 180CST 3.5S: không cao hơn 15.055 đồng/kg (giảm 350 đồng/kg so với giá hiện hành).

Có thể thấy rằng, việc giảm giá đồng loạt các loại xăng dầu thông dụng để hỗ trợ phần nào chi phí cho người dân tại thời điểm dịch bệnh đang diễn biến phức tạo là hợp lý hợp tình. Hiện nay, nhu cầu đi lại của nhân dân xuống thấp nhưng các phương tiện vận chuyển lại tăng khá cao. Bởi vậy giảm giá xăng dầu không chỉ hỗ trợ người dân mà còn góp phần giúp doanh nghiệp vận tải giảm chi phí khá lớn.

Tùng Dương

Tin tức kinh tế ngày 25/8: Covid-19 khiến doanh nghiệp vận tải bị đình trệ Tin tức kinh tế ngày 25/8: Covid-19 khiến doanh nghiệp vận tải bị đình trệ
Giá xăng ngày mai (26/8) có thể giảm mạnh 900 đồng/lít! Giá xăng ngày mai (26/8) có thể giảm mạnh 900 đồng/lít!
Quỹ Bình ổn giá xăng dầu còn trên 1120 tỷ đồng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu còn trên 1120 tỷ đồng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 ▲500K 120,000 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 117,500 ▲500K 120,000 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 117,500 ▲500K 120,000 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 ▲100K 11,400 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 ▲100K 11,390 ▲100K
Cập nhật: 13/06/2025 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
TPHCM - SJC 117.500 ▲500K 120.000 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Hà Nội - SJC 117.500 ▲500K 120.000 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Đà Nẵng - SJC 117.500 ▲500K 120.000 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Miền Tây - SJC 117.500 ▲500K 120.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▲500K 120.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▲500K 120.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 ▲800K 115.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 ▲800K 115.190 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 ▲800K 114.480 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 ▲790K 114.250 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 ▲600K 86.630 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 ▲470K 67.600 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 ▲340K 48.120 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 ▲740K 105.720 ▲740K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 ▲480K 70.480 ▲480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 ▲520K 75.100 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 ▲540K 78.550 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 ▲300K 43.390 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 ▲260K 38.200 ▲260K
Cập nhật: 13/06/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 ▲100K 11,690 ▲100K
Trang sức 99.9 11,230 ▲100K 11,680 ▲100K
NL 99.99 10,835 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,835 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲100K 11,750 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲100K 11,750 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲100K 11,750 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,750 ▲50K 12,000 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 11,750 ▲50K 12,000 ▲100K
Miếng SJC Hà Nội 11,750 ▲50K 12,000 ▲100K
Cập nhật: 13/06/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16370 16638 17213
CAD 18599 18876 19492
CHF 31418 31797 32434
CNY 0 3530 3670
EUR 29413 29684 30712
GBP 34510 34902 35832
HKD 0 3190 3393
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15945
SGD 19783 20065 20583
THB 719 782 835
USD (1,2) 25805 0 0
USD (5,10,20) 25845 0 0
USD (50,100) 25873 25907 26223
Cập nhật: 13/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,863 25,863 26,223
USD(1-2-5) 24,828 - -
USD(10-20) 24,828 - -
GBP 34,799 34,893 35,778
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,733 31,831 32,641
JPY 178.08 178.4 185.93
THB 765.22 774.67 828.83
AUD 16,581 16,641 17,106
CAD 18,780 18,841 19,393
SGD 19,914 19,976 20,654
SEK - 2,689 2,782
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,959 4,095
NOK - 2,560 2,649
CNY - 3,579 3,676
RUB - - -
NZD 15,303 15,445 15,896
KRW 17.58 18.33 19.79
EUR 29,608 29,632 30,860
TWD 795.57 - 963.17
MYR 5,733.92 - 6,472.71
SAR - 6,817.24 7,177.66
KWD - 82,865 88,106
XAU - - -
Cập nhật: 13/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,490 29,608 30,726
GBP 34,694 34,833 35,828
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,692 31,819 32,744
JPY 177.74 178.45 185.89
AUD 16,569 16,636 17,169
SGD 19,988 20,068 20,616
THB 782 785 820
CAD 18,786 18,861 19,391
NZD 15,472 15,980
KRW 18.24 20.09
Cập nhật: 13/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25920 25920 26220
AUD 16546 16646 17219
CAD 18784 18884 19441
CHF 31659 31689 32578
CNY 0 3594.3 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29698 29798 30571
GBP 34820 34870 35972
HKD 0 3320 0
JPY 177.44 178.44 184.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15465 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19941 20071 20802
THB 0 748.6 0
TWD 0 880 0
XAU 11400000 11400000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 13/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,200
USD20 25,890 25,940 26,200
USD1 25,890 25,940 26,200
AUD 16,595 16,745 17,815
EUR 29,742 29,892 31,068
CAD 18,725 18,825 20,141
SGD 20,018 20,168 20,645
JPY 177.87 179.37 184.02
GBP 34,903 35,053 35,844
XAU 0 117,480,000 0
CNY 0 3,479 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/06/2025 20:00