Giá vàng hôm nay (ngày 3/7): Chịu áp lực tăng lãi suất, giá vàng tuần tới khó bứt phá

06:00 | 03/07/2022

584 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong bối cảnh đồng USD leo cao nhờ kỳ vọng xu hướng tăng lãi suất, giá vàng hôm nay đã ghi nhận tuần giao dịch giảm mạnh của kim loại quý.
Giá vàng hôm nay (ngày 3/7): Chịu áp lực tăng lãi suất, giá vàng tuần tới khó bứt phá
Ảnh minh hoạ

Giá vàng thế giới bước vào tuần giao dịch từ ngày 27/6 với xu hướng tăng nhẹ do lo ngại suy thoái kinh tế.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 27/6/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.831,43 USD/Ounce; trong khi giá vàng thế giới giao tháng 8/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.834,1 USD/Ounce, tăng 3,8 USD/Ounce trong phiên.

Nhưng bước sang phiên giao dịch ngày 28/6, khi thị trường ghi nhận thông tin doanh số bán nhà của Mỹ trong tháng 5/2022 đã tăng 5% sau khi giảm mạnh 4% vào tháng 4/2022, giá vàng đã quay đầu giảm mạnh.

Theo giới phân tích, dữ liệu này đã thúc đẩy dòng tiền của nhà đầu tư chảy mạnh vào các kênh đầu tư rủi ro trước sự kỳ vọng về sự sôi động trở lại của nền kinh tế hàng đầu thế giới.

Áp lực giảm giá đối với kim loại quý tiếp tục gia tăng khi đồng USD phục hồi mạnh nhờ kỳ vọng tăng lãi suất ngày một lớn khi Fed bày tỏ thái độ cứng rắn về việc tăng lãi suất để kiểm soát lạm phát.

Trong phiên điều trần trước Thượng viện Mỹ, ông Jerome Powell, Chủ tịch Fed, cho biết Fed cam kết sẽ giữ lạm phát ở mức như hiện nay trước khi hạ nhiệt, đồng thời đề cập đến khả năng sẽ tăng mạnh lãi suất vào kỳ họp chính sách tháng 7 tới. Ông Powell đồng thời cũng khẳng định nền kinh tế Mỹ cũng rất mạnh.

Giới phân tích nhận định khả năng Fed tăng mạnh lãi suất theo phát biểu của ông Powell là rất lớn khi nền kinh tế Mỹ vẫn ghi nhận nhiều tín hiệu tích cực và giá năng lượng đang có chiều hướng hạ nhiệt.

Xu hướng tăng lãi suất, mà trọng tâm là chính sách lãi suất của Fed, tiếp tục được củng cố khi tại hội nghị thường niên của Ngân hàng Trung ương châu Âu được tổ chức ở Sintra (Bồ Đào Nha), Chủ tịch Fed Jerome Powell cho biết Fed vẫn sẽ tăng tỷ giá để giảm lạm phát, ngay cả khi điều đó có nghĩa là tăng lãi suất lên mức khiến tăng trưởng kinh tế gặp rủi ro.

Thái độ cứng rắn của Fed được cho cũng sẽ tạo ra làn sóng tăng lãi suất ở các ngân hàng trung ương lớn. Điều này sẽ thúc đẩy tâm lý nắm giữ tiền mặt của nhà đầu tư.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 1/7/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.805,85 USD/Ounce; trong khi giá vàng thế giới giao tháng 8/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.806,0 USD/Ounce,.

Tuy nhiên, trong phiên giao dịch cuối tuần, khi những lo ngại về một cuộc suy thoái kinh tế ngày một lớn, giá vàng đã quay đầu tăng mạnh. Khép tuần giao dịch, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.810,82 USD/Ounce; trong khi giá vàng thế giới giao tháng 8/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.812,9 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, giá vàng ngày 3/7 ghi nhận giá vàng SJC được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 68,20 – 68,80 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra); còn tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 68,15 – 68,75 triệu đồng/lượng; Phú Quý SJC niêm yết giá vàng 9999 tại Hà Nội ở mức 68,20 – 68,80 triệu đồng/lượng; trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 68,22 – 68,79 triệu đồng/lượng.

Bước vào tuần giao dịch từ ngày 4-8/7, với những diễn biến trong tuần giao dịch từ ngày 27/6, giá vàng thế giới được dự báo sẽ tiếp tục biến động quanh ngưỡng 1.800 USD/Ounce.

Kết quả khảo sát xu hướng giá vàng hàng tuần của Kitco, trong 16 nhà phân tích Phố Wal tham gia khảo sát, có 5 nhà phân tích nhận định giá vàng tăng, 7 nhà phân tích nhận định giá vàng giảm và 4 nhà phân tích nhận định giá vàng đi ngang.

Còn với 612 nhà đầu tư tham gia khảo sát trực tuyến trên Main Street thì có 253 ý kiến nhận định giá vàng đi lên, 223 phiếu nhận định giá vàng giảm và 126 ý kiến nhận định giá vàng đi ngang.

Minh Ngọc

Đảm bảo nguồn cung xăng dầu trong nước không bị gián đoạnĐảm bảo nguồn cung xăng dầu trong nước không bị gián đoạn
Lạm phát Lạm phát "nóng" nhất 40 năm, người dân Mỹ chi tiêu chắt bóp
Lạm phát tại Việt Nam có thực sự thấp?Lạm phát tại Việt Nam có thực sự thấp?

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,800 ▲800K 118,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 116,800 ▲800K 118,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 116,800 ▲800K 118,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,780 ▲50K 11,300 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,770 ▲50K 11,290 ▲50K
Cập nhật: 11/06/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 114.800
TPHCM - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Hà Nội - PNJ 112.000 114.800
Hà Nội - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 114.800
Đà Nẵng - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Miền Tây - PNJ 112.000 114.800
Miền Tây - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.390 113.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.690 113.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.460 112.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.150 85.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.340 66.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.070 47.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.020 104.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.190 69.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.750 74.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.170 77.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.400 42.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.270 37.770
Cập nhật: 11/06/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 ▲30K 11,520 ▲60K
Trang sức 99.9 11,080 ▲30K 11,510 ▲60K
NL 99.99 10,740 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 ▲30K 11,580 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 ▲30K 11,580 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 ▲30K 11,580 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 11,650 11,850
Miếng SJC Nghệ An 11,650 11,850
Miếng SJC Hà Nội 11,650 11,850
Cập nhật: 11/06/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16375 16643 17225
CAD 18478 18755 19369
CHF 30944 31321 31972
CNY 0 3530 3670
EUR 29030 29300 30332
GBP 34236 34627 35566
HKD 0 3182 3384
JPY 172 176 182
KRW 0 18 19
NZD 0 15376 15967
SGD 19652 19933 20461
THB 711 775 828
USD (1,2) 25741 0 0
USD (5,10,20) 25780 0 0
USD (50,100) 25808 25842 26184
Cập nhật: 11/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,830 25,830 26,190
USD(1-2-5) 24,797 - -
USD(10-20) 24,797 - -
GBP 34,675 34,769 35,646
HKD 3,255 3,265 3,364
CHF 31,253 31,350 32,140
JPY 176.19 176.5 183.98
THB 760.73 770.13 823.47
AUD 16,691 16,751 17,214
CAD 18,715 18,775 19,329
SGD 19,836 19,898 20,565
SEK - 2,663 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,916 4,051
NOK - 2,529 2,618
CNY - 3,570 3,668
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,982
KRW 17.6 18.36 19.82
EUR 29,294 29,317 30,532
TWD 785.29 - 950.73
MYR 5,741.47 - 6,475.25
SAR - 6,818.71 7,177.04
KWD - 82,643 87,900
XAU - - -
Cập nhật: 11/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,860 25,870 26,210
EUR 29,167 29,284 30,397
GBP 34,682 34,821 35,816
HKD 3,253 3,266 3,371
CHF 31,134 31,259 32,167
JPY 175.93 176.64 183.96
AUD 16,657 16,724 17,258
SGD 19,908 19,988 20,534
THB 777 780 815
CAD 18,677 18,752 19,278
NZD 15,521 16,029
KRW 18.38 20.26
Cập nhật: 11/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25830 25830 26190
AUD 16611 16711 17274
CAD 18676 18776 19327
CHF 31254 31284 32177
CNY 0 3583.3 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29390 29490 30262
GBP 34621 34671 35792
HKD 0 3320 0
JPY 176.21 177.21 183.78
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15546 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19847 19977 20699
THB 0 742.9 0
TWD 0 867 0
XAU 11350000 11350000 11850000
XBJ 10000000 10000000 11850000
Cập nhật: 11/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,830 25,880 26,150
USD20 25,830 25,880 26,150
USD1 25,830 25,880 26,150
AUD 16,629 16,779 17,852
EUR 29,400 29,550 30,825
CAD 18,616 18,716 20,032
SGD 19,905 20,055 20,533
JPY 176.45 177.95 182.6
GBP 34,671 34,821 35,611
XAU 11,678,000 0 11,882,000
CNY 0 3,469 0
THB 0 777 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/06/2025 09:00