Giá vàng hôm nay 4/6: Mất giá mạnh, vàng SJC bốc hơi 300 ngàn đồng/lượng

07:18 | 04/06/2021

1,179 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Dữ liệu kinh tế tích cực của Mỹ đã kéo đồng USD tăng mạnh cộng với đà phục hồi của đồng Bitcoin đã đẩy giá vàng hôm nay vào trạng thái lao dốc, trượt sâu về mức thấp nhất 3 tuần.

Tính đến đầu giờ sáng ngày 4/6, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.870,80 USD/Ounce, giảm khoảng 37 USD so với cùng thời điểm ngày 3/6.

So với đầu năm 2021, giá vàng thế giới đã giảm khoảng 140 USD. Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 51,95 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 5,4 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 7/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.872,6 USD/Ounce, tăng 0,5 USD/Ounce trong phiên.

gia-vang-sang-110-lai-lao-doc-khong-phanh
Ảnh minh hoạ

Giá vàng ngày 4/6 giảm mạnh chủ yếu do đồng USD lấy lại đà phục hồi.

Đồng bạc xanh tăng giá sau khi nền kinh tế Mỹ tiếp tục ghi nhận dữ liệu lạc quan. Cụ thể, theo dữ liệu vừa được Quản lý cung ứng Mỹ (ISM) công bố, Chỉ số Quản lý Mua hàng sản xuất (PMI) của Mỹ đã tăng lên 61,2 trong tháng 5. Kết quả này có được là do nhu cầu tăng cao trong bối cảnh các doanh nghiệp trở lại thị trường và nó cao hơn nhiều con số dự báo 60,9 được đưa ra trước đo.

Dữ liệu trên cũng cho thấy tình trạng thiếu hụt nguồn cung và hạn chế lao động trong nền kinh tế Mỹ. Hiện các nhà đầu tư đang chờ dữ liệu về bảng lương phi nông nghiệp sẽ được công bố trong hôm nay để có thêm cơ sở đánh giá triển vọng phục hồi của nền kinh tế số 1 thế giới.

Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 90,525 điểm, tăng 0,04%.

Giá vàng hôm nay giảm mạnh còn do lo ngại căng thẳng thương mại Mỹ - Trung có dấu hiệu hạ nhiệt sau thông tin 2 nước đã nối lại các liên hệ, tiến hành thảo luận về các vấn đề kinh tế, thương mại và đã thống nhất giải quyết một số vấn đề đặc biệt.

Ngoài ra, đồng Bitcoin tăng giá cũng là tác nhân đẩy giá vàng ngày 4/6 giảm mạnh. Theo ghi nhận, giá Bitcoin đang dao động ở mức 38 ngàn USD/Bitcoin, tăng khoảng 3% trong phiên 3/6.

Bên cạnh đó, thông tin Quỹ đầu tư tín thác vàng (SPDR Gold Trust) cấp tốc báo tháo một lượng lớn vàng ra thị trường cũng tạo áp lực giảm giá không nhỏ lên kim loại quý.

Tại thị trường trong nước, theo diễn biến của giá vàng thế giới, giá vàng SJC trong nước phiên 3/6 cũng được các doanh nghiệp điều chỉnh giảm từ 200 – 300 ngàn đồng/lượng.

Cụ thể, tính đến đầu giờ sáng ngày 4/6, giá vàng 9999 niêm yết tại TP Hồ Chí Minh đứng ở mức 56,75 – 57,35 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,60 – 57,25 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,75 – 57,25 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Vì sao chưa sửa biểu đồ giá điện?Vì sao chưa sửa biểu đồ giá điện?
EVN thực hiện giảm giá điện, giảm tiền điện lần 3 cho 2 nhóm đối tượngEVN thực hiện giảm giá điện, giảm tiền điện lần 3 cho 2 nhóm đối tượng
Công suất tiêu thụ điện lại ghi nhận mức cao kỷ lục mớiCông suất tiêu thụ điện lại ghi nhận mức cao kỷ lục mới
Cuộc đua Cuộc đua "móc ví" người có tiền của các "ông lớn" ở Việt Nam
Địa phương mong muốn có đường cao tốc thì phải chủ động vào cuộcĐịa phương mong muốn có đường cao tốc thì phải chủ động vào cuộc
Sống ở chung cư cao cấp Sài Gòn, tiền điện chưa đến... 39.000 đồng/thángSống ở chung cư cao cấp Sài Gòn, tiền điện chưa đến... 39.000 đồng/tháng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 118,000
AVPL/SJC HCM 116,000 118,000
AVPL/SJC ĐN 116,000 118,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,730 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,720 11,240
Cập nhật: 11/06/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 114.800
TPHCM - SJC 116.500 118.500
Hà Nội - PNJ 112.000 114.800
Hà Nội - SJC 116.500 118.500
Đà Nẵng - PNJ 112.000 114.800
Đà Nẵng - SJC 116.500 118.500
Miền Tây - PNJ 112.000 114.800
Miền Tây - SJC 116.500 118.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 116.500 118.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000
Giá vàng nữ trang - SJC 116.500 118.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.390 113.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.690 113.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.460 112.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.150 85.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.340 66.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.070 47.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.020 104.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.190 69.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.750 74.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.170 77.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.400 42.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.270 37.770
Cập nhật: 11/06/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,060 11,460
Trang sức 99.9 11,050 11,450
NL 99.99 10,710
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,270 11,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,270 11,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,270 11,520
Miếng SJC Thái Bình 11,650 11,850
Miếng SJC Nghệ An 11,650 11,850
Miếng SJC Hà Nội 11,650 11,850
Cập nhật: 11/06/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16422 16690 17269
CAD 18451 18728 19349
CHF 31026 31404 32043
CNY 0 3530 3670
EUR 29059 29329 30362
GBP 34289 34680 35621
HKD 0 3183 3386
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15416 16009
SGD 19677 19959 20488
THB 712 775 829
USD (1,2) 25746 0 0
USD (5,10,20) 25785 0 0
USD (50,100) 25813 25847 26192
Cập nhật: 11/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,857 25,857 26,217
USD(1-2-5) 24,823 - -
USD(10-20) 24,823 - -
GBP 34,750 34,844 35,714
HKD 3,259 3,268 3,367
CHF 31,316 31,414 32,201
JPY 176.96 177.27 184.79
THB 759.9 769.28 823.31
AUD 16,690 16,750 17,216
CAD 18,687 18,747 19,298
SGD 19,858 19,920 20,587
SEK - 2,664 2,758
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,915 4,050
NOK - 2,540 2,628
CNY - 3,575 3,672
RUB - - -
NZD 15,396 15,539 15,993
KRW 17.62 18.38 19.84
EUR 29,283 29,307 30,518
TWD 785.87 - 950.79
MYR 5,747.47 - 6,481.93
SAR - 6,825.84 7,184.43
KWD - 82,708 87,939
XAU - - -
Cập nhật: 11/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,860 25,870 26,210
EUR 29,167 29,284 30,397
GBP 34,682 34,821 35,816
HKD 3,253 3,266 3,371
CHF 31,134 31,259 32,167
JPY 175.93 176.64 183.96
AUD 16,657 16,724 17,258
SGD 19,908 19,988 20,534
THB 777 780 815
CAD 18,677 18,752 19,278
NZD 15,521 16,029
KRW 18.38 20.26
Cập nhật: 11/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25830 25830 26190
AUD 16593 16693 17258
CAD 18628 18728 19284
CHF 31258 31288 32173
CNY 0 3584.3 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29340 29440 30216
GBP 34580 34630 35743
HKD 0 3320 0
JPY 176.3 177.3 183.81
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15520 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19833 19963 20692
THB 0 741.1 0
TWD 0 867 0
XAU 11350000 11350000 11850000
XBJ 10000000 10000000 11850000
Cập nhật: 11/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,860 25,910 26,180
USD20 25,860 25,910 26,180
USD1 25,860 25,910 26,180
AUD 16,617 16,767 17,832
EUR 29,356 29,506 30,806
CAD 18,571 18,671 19,987
SGD 19,910 20,060 20,532
JPY 176.87 178.37 182.99
GBP 34,657 34,807 35,588
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 777 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/06/2025 05:00