Giá vàng hôm nay 28/3: Cảnh báo trượt sâu dưới ngưỡng nhạy cảm

06:00 | 28/03/2021

836 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Triển vọng kinh tế Mỹ lạc quan sẽ thúc đẩy đồng USD đi lên sẽ là tác nhân tạo áp lực lên giá vàng trong tuần giao dịch từ 29/3 đến 2/4.
Giá vàng hôm nay 28/3: Cảnh báo trượt sâu dưới ngưỡng nhạy cảm
Ảnh minh hoạ

Giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng thế giới khép tuần giao dịch có xu hướng tăng nhẹ. Đồng USD suy yếu được xem là động lực chính tạo ra xu hướng này của kim loại quý.

Chốt tuần giao dịch, giá vàng ngày 28/3 ghi nhận giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.732,77 USD/Ounce, trong khi giá vàng giao tháng 5/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.732,5 USD/Ounce,tăng 6,2 USD/Ounce trong phiên.

Mặc dù khép tuần giao dịch với xu hướng tăng nhưng tính chung trong tuần giao dịch, giá vàng thế giới vẫn giảm nhẹ, khoảng 7 USD/Ounce so với đầu giờ sáng ngày 22/2, phiên giao dịch đầu tuần, theo giờ Việt Nam.

Lợi suất trái phiếu Mỹ neo ở mức đỉnh 1 năm cũng được xem là nhân tố tạo áp lực giảm giá lên kim loại quý. Lợi suất trái phiếu Mỹ tăng đồng thời cũng hỗ trợ đồng USD lấy lại đà phục hồi, qua đó làm giảm vai trò tài sản chống lạm phát của kim loại quý.

Giá vàng giảm còn do hiệu ứng tâm lý khi Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) Jemero Powell và Bộ trưởng Tài chính Janet Yellen nhiều lần phát biểu khẳng định đà tăng của lạm phát không kéo dài và sẽ duy trì chính sách tiền tệ nới lỏng, trong đó có lãi suất ở mức thấp cho đến khi thị trường lao động được cải thiện và lạm phát lên trên 2%.

Ngoài ra, việc các nước đẩy mạnh các chương trình vắc-xin Covid-19 cũng làm kỳ vọng phục hồi kinh tế toàn cầu, qua đó thúc đẩy việc nắm giữ các tài sản rủi ro, cũng tạo áp lực giảm giá đối với kim loại quý.

Tại thị trường trong nước, theo diễn biến của giá vàng thế giới, giá vàng SJC trong nước cũng có xu hướng giảm. Chốt tuần giao dịch, theo ghi nhận, giá vàng 9999 niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 54,49 – 55,40 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 54,90 – 55,40 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 54,97 – 55,37 triệu đồng/lượng.

Với diễn biến của thị trường trong tuần qua, giá vàng tuần từ 29/3 đến 2/4 được dự báo sẽ tiếp tục gặp nhiều khó khăn.

Theo Lukman Otunuga, nhà phân tích nghiên cứu cấp cao tại FXTM, triển vọng phục hồi kinh tế Mỹ đang ngày một sáng sủa hơn với việc các chương trình vắc-xin đang được triển khai hiệu quả và gói hỗ trợ, kích thích kinh tế trị giá 1.900 tỷ USD đang tạo tâm lý tích cực trong nền kinh tế Mỹ, trong khi nhiều nền kinh tế châu Âu đang gặp khó khăn, sẽ khiến đồng USD tăng cao.

Cùng chia sẻ quan điểm trên, nhiều ý kiến phân tích đã nhận định, dưới áp lực của đồng USD tăng cao, giá vàng tuần tới có thể sẽ trượt mạnh về ngưỡng 1.700 USD/Ounce, thậm chí sâu hơn.

Kết quả khảo sát của Kitco News với 16 chuyên gia của Phố Wall cho thấy, có 8 chuyên gia cho rằng giá vàng giảm, trong khi 7 chuyên gia cho rằng giá vàng tăng và 1 chuyên gia cho rằng giá vàng đi ngang.

Minh Ngọc

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 120,500
AVPL/SJC HCM 118,500 120,500
AVPL/SJC ĐN 118,500 120,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,230 11,460
Nguyên liệu 999 - HN 11,220 11,450
Cập nhật: 26/04/2025 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.500
TPHCM - SJC 118.500 120.500
Hà Nội - PNJ 114.500 117.500
Hà Nội - SJC 118.500 120.500
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.500
Đà Nẵng - SJC 118.500 120.500
Miền Tây - PNJ 114.500 117.500
Miền Tây - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.380 116.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.660 116.160
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.430 115.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.400 87.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.100 68.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.320 48.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.770 107.270
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.020 71.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.700 76.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.210 79.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.530 44.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.260 38.760
Cập nhật: 26/04/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,790
Trang sức 99.9 11,260 11,780
NL 99.99 11,270
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,270
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,050
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,050
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,050
Cập nhật: 26/04/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16071 16337 16918
CAD 18203 18479 19098
CHF 30705 31081 31734
CNY 0 3358 3600
EUR 28903 29172 30205
GBP 33812 34201 35141
HKD 0 3224 3426
JPY 174 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15179 15774
SGD 19247 19526 20051
THB 691 754 808
USD (1,2) 25759 0 0
USD (5,10,20) 25798 0 0
USD (50,100) 25826 25860 26195
Cập nhật: 26/04/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,869 25,869 26,195
USD(1-2-5) 24,834 - -
USD(10-20) 24,834 - -
GBP 34,155 34,248 35,106
HKD 3,298 3,308 3,403
CHF 30,856 30,951 31,778
JPY 177.61 177.93 185.62
THB 741.42 750.58 802.7
AUD 16,440 16,500 16,926
CAD 18,514 18,573 19,051
SGD 19,477 19,537 20,131
SEK - 2,659 2,749
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,890 4,019
NOK - 2,454 2,536
CNY - 3,537 3,628
RUB - - -
NZD 15,215 15,356 15,787
KRW 16.86 17.58 18.85
EUR 29,076 29,099 30,297
TWD 723.49 - 874.69
MYR 5,562.41 - 6,266.28
SAR - 6,827.91 7,177.26
KWD - 82,612 87,774
XAU - - -
Cập nhật: 26/04/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,850 25,855 26,195
EUR 28,962 29,078 30,167
GBP 34,006 34,143 35,116
HKD 3,288 3,301 3,408
CHF 30,755 30,879 31,771
JPY 177.54 178.25 185.63
AUD 16,330 16,396 16,926
SGD 19,478 19,556 20,087
THB 759 762 795
CAD 18,440 18,514 19,030
NZD 15,322 15,832
KRW 17.35 19.11
Cập nhật: 26/04/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25820 25820 26180
AUD 16242 16342 16913
CAD 18385 18485 19039
CHF 30932 30962 31851
CNY 0 3534.3 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29077 29177 30050
GBP 34100 34150 35260
HKD 0 3358 0
JPY 178.18 178.68 185.23
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15287 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19397 19527 20258
THB 0 719.9 0
TWD 0 796 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 11400000 11400000 12050000
Cập nhật: 26/04/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,845 25,895 26,195
USD20 25,845 25,895 26,195
USD1 25,845 25,895 26,195
AUD 16,308 16,458 17,548
EUR 29,217 29,367 30,586
CAD 18,329 18,429 19,769
SGD 19,488 19,638 20,135
JPY 178.37 179.87 184.78
GBP 34,197 34,347 35,166
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,727 0
THB 0 797 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/04/2025 04:00