Giá vàng hôm nay 27/3/2022: Ngược dòng ngoại mục, dự báo lên mức 2.000 USD/Ounce

07:46 | 27/03/2022

1,604 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong bối cảnh các yếu tố rủi ro kinh tế gia tăng thúc đẩy nhu cầu tài sản an toàn, giá vàng hôm nay ghi nhận dự báo kim loại quý sẽ lên mức 2.000 USD trong tuần tới.

Giá vàng thế giới bước vào tuần giao dịch từ ngày 21/3 với xu hướng giảm mạnh khi thị trường ghi nhận triển vọng đàm phán Nga – Ukraine có nhiều tín hiệu tích cực và đồng USD mạnh hơn.

Ngoài ra, việc thị trường đang “thích ứng”dần với các biện pháp trừng phạt của Mỹ và các nước đồng minh phương Tây đối với Nga cũng thúc đẩy dòng tiền chảy mạnh khỏi kim loại quý và tìm đến các tài sản rủi ro nhưng có khả năng sinh lời cao.

Giá vàng hôm nay 27/3/2022: Ngược dòng ngoại mục, dự báo lên mức 2.000 USD/Ounce
Kết quả kháo sát xu hướng giá vàng tuần từ 28/3 - 1/4

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 21/3/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.918,68 USD/Ounce, trong khi đó giá vàng thế giới giao tháng 4/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.919,7 USD/Ounce.

Đà giảm của giá vàng trong phiên giao dịch sau đó đã bị chặn lại và bật tăng mạnh khi lo ngại tình trạng bất ổn ở châu Âu sẽ kéo dài và cuộc xung đột Nga – Ukraine “nóng” lên. Động lực tăng giá của kim loại quý tiếp tục được củng cố khi thị trường ghi nhận một loạt các yếu tố như lạm phát leo thang, giá dầu thô tăng vọt… khiến áp lực rủi ro đối với kinh tế toàn cầu ngày một lớn đã thúc đẩy nhu cầu tài sản đảm bảo.

Nga thông báo trục xuất các nhà ngoại giao Mỹ để đáp trả việc Washington trục xuất 12 nhân viên tại phái bộ của Moscow ở Liên Hợp Quốc.

Ngoài Mỹ, một số nước châu Âu, gồm Lithuania, Estonia, Bulgaria và Slovakia, đã đồng loạt trục xuất nhà ngoại giao Nga trong một động thái nhằm trừng phạt Moscow do chiến dịch quân sự ở Ukraine.

Đã có những cảnh báo về một cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu xảy ra mà theo Icahn, một nhà đầu tư nổi tiếng, thì lạm phát chính là mối đe doạ lớn đối với nền kinh tế, và cuộc xung đột Nga – Ukraine như “thêm dầu vào lửa” làm nguy cơ này tăng cao hơn.

Ở diễn biến khác, khả năng sử dụng vũ khí hạt nhân trong các cuộc tấn công quân sự sắp tới cũng đã được đề cập tới. Cựu Tổng thống Mỹ Donald Trump mới đây cũng đã phát biểu đưa gợi ý rằng Mỹ nên điều tàu ngầm hạt nhân tới Nga và triển khai tiêm kích tàng hình F-22 Raptor tới chiến trường Ukraine.

Mỹ và EU cũng đã nhóm họp để tìm các biện pháp trừng phạt mới đối với Nga trong nỗ lực gây sức ép đối với nước này nhằm chấm dứt cuộc xung đột đang diễn ra ở Ukraine.

Tiếp sau Mỹ, Anh cũng đã áp lệnh trừng phạt đối với kho vàng trị giá 130 tỷ USD của Nga.

Dịch Covid-19 tái bùng phát tại nhiều thành phố lớn của Trung Quốc cũng đang tạo mối đe doạ không nhỏ đối với triển vọng kinh tế của nước này.

Tuy nhiên, trong tuần giao dịch từ ngày 21/3, đà tăng của giá vàng cũng bị hạn chế đáng kể bởi đồng USD mạnh hơn và lợi suất trái phiếu Mỹ kỳ hạn 10 năm vượt lên mức 2,5%, mức cao nhất 3 năm trở lại đây.

Khép tuần giao dịch, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.958,20 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 4/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.957,6 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, theo diễn biến của giá vàng thế giới, giá vàng SJC trong nước tuần qua cũng có xu hướng tăng mạnh, hướng mốc 70 triệu đồng/lượng. Cụ thể, chốt tuần giao dịch, giá vàng ngày 27/3 ghi nhận giá vàng SJC đang được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 68,70 – 69,45 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 68,50 – 69,35 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 68,60 – 69,40 triệu đồng/lượng.

Với những diễn biến trong tuần từ ngày 21/3, giá vàng tuần tới được dự báo sẽ tăng mạnh, có thể vượt lên mức 2.000 USD/Ounce.

Kết quả kháo sát xu hướng giá vàng hàng tuần của Kitco, trong 17 nhà phân tích Phố Wall thì có 12 nhà phân tích, tương đương 71% cho rằng giá vàng tăng; 4 nhà phân tích, tương đương 24%, cho rằng giá vàng giảm; và chỉ có 1 nhà phân tích cho rằng giá vàng đi ngang.

Còn với 1.034 phiếu tham gia thăm dò trực tuyến trên Main Street thì có tới 743 ý kiến, chiếm 72%, cho rằng giá vàng tuần tới tăng; 158 ý kiến, tương đương 15%, dự báo giá vàng giảm; và chỉ có 133 phiếu cho rằng giá vàng đi ngang.

Giới phân tích cho rằng, nỗ lực tăng lãi suất của Fed hiện là không đủ trước diễn biến của lạm phát. Lãi suất thực sẽ âm và đó là môi trường lý tưởng cho vàng.

Darin Newsom, Chủ tịch của Darin Newsom Analysis, khi trao đổi về xu hướng giá vàng đã đề cập đến triển vọng kim loại quý lên 1.991 USD/Ounce trong thời gian tới.

“Định luật Chuyển động đầu tiên của Newton áp dụng cho các thị trường (Một thị trường có xu hướng sẽ ở trong xu hướng đó cho đến khi bị tác động bởi một lực bên ngoài) cho chúng ta biết rằng vàng trong tháng 6 có thể tiếp tục xu hướng tăng”, Darin Newsom.

Minh Ngọc

EU đau đầu khi nhắm vào tài sản của tài phiệt Nga: Đóng băng hay tịch thu?EU đau đầu khi nhắm vào tài sản của tài phiệt Nga: Đóng băng hay tịch thu?
Khi nào chiến tranh Nga - Ukraine sẽ kết thúc?Khi nào chiến tranh Nga - Ukraine sẽ kết thúc?
Xung đột ở Ukraine: Canada tăng xuất khẩu dầu giúp đỡ các đồng minhXung đột ở Ukraine: Canada tăng xuất khẩu dầu giúp đỡ các đồng minh
Kinh tế Kinh tế "quay cuồng" ra sao sau 1 tháng Nga - Ukraine xung đột?
Tăng đầu tư, tăng đổi mới… để DNNN thực hiện vai trò mở đường, dẫn dắtTăng đầu tư, tăng đổi mới… để DNNN thực hiện vai trò mở đường, dẫn dắt
EU cảnh báo nhà đầu tư có thể mất trắng số tiền điện tử đang cóEU cảnh báo nhà đầu tư có thể mất trắng số tiền điện tử đang có

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 ▲700K 120,500 ▲200K
AVPL/SJC HCM 118,500 ▲700K 120,500 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 118,500 ▲700K 120,500 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,050 ▲100K 11,500 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,040 ▲100K 11,490 ▲100K
Cập nhật: 16/06/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
TPHCM - SJC 118.200 ▲400K 120.200 ▼100K
Hà Nội - PNJ 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Hà Nội - SJC 118.200 ▲400K 120.200 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 118.200 ▲400K 120.200 ▼100K
Miền Tây - PNJ 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Miền Tây - SJC 118.200 ▲400K 120.200 ▼100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.200 ▲400K 120.200 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 115.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.200 ▲400K 120.200 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 115.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲300K 116.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲300K 115.880 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲300K 115.170 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲300K 114.940 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲220K 87.150 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲170K 68.010 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲130K 48.410 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲280K 106.360 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲180K 70.910 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲190K 75.550 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲200K 79.030 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲110K 43.650 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲100K 38.430 ▲100K
Cập nhật: 16/06/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 ▲50K 11,740 ▲50K
Trang sức 99.9 11,280 ▲50K 11,730 ▲50K
NL 99.99 10,885 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,885 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 ▲50K 11,800 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 ▲50K 11,800 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 ▲50K 11,800 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,820 ▲40K 12,020 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 11,820 ▲40K 12,020 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 11,820 ▲40K 12,020 ▼10K
Cập nhật: 16/06/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16358 16626 17204
CAD 18649 18927 19541
CHF 31464 31843 32490
CNY 0 3530 3670
EUR 29455 29726 30757
GBP 34528 34920 35855
HKD 0 3193 3395
JPY 173 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15381 15971
SGD 19789 20070 20598
THB 718 782 835
USD (1,2) 25830 0 0
USD (5,10,20) 25870 0 0
USD (50,100) 25898 25932 26242
Cập nhật: 16/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,880 25,880 26,240
USD(1-2-5) 24,845 - -
USD(10-20) 24,845 - -
GBP 34,891 34,986 35,875
HKD 3,261 3,271 3,370
CHF 31,734 31,833 32,638
JPY 177.41 177.73 185.23
THB 765.02 774.47 828.6
AUD 16,646 16,706 17,168
CAD 18,865 18,925 19,478
SGD 19,928 19,990 20,664
SEK - 2,695 2,789
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,964 4,100
NOK - 2,583 2,673
CNY - 3,580 3,678
RUB - - -
NZD 15,362 15,504 15,949
KRW 17.63 18.39 19.85
EUR 29,646 29,670 30,899
TWD 794.99 - 961.87
MYR 5,734.99 - 6,467.75
SAR - 6,825.72 7,185.76
KWD - 82,892 88,163
XAU - - -
Cập nhật: 16/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,890 25,900 26,240
EUR 29,479 29,597 30,715
GBP 34,690 34,829 35,824
HKD 3,256 3,269 3,374
CHF 31,532 31,659 32,576
JPY 176.28 176.99 184.33
AUD 16,583 16,650 17,183
SGD 19,970 20,050 20,597
THB 781 784 819
CAD 18,837 18,913 19,446
NZD 15,449 15,957
KRW 18.23 20.08
Cập nhật: 16/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25915 25915 26240
AUD 16560 16660 17225
CAD 18842 18942 19493
CHF 31705 31735 32629
CNY 0 3597.1 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29738 29838 30615
GBP 34843 34893 36006
HKD 0 3320 0
JPY 177.11 178.11 184.68
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15504 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19957 20087 20819
THB 0 748.9 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12050000
XBJ 10000000 10000000 12050000
Cập nhật: 16/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,910 25,960 26,210
USD20 25,910 25,960 26,210
USD1 25,910 25,960 26,210
AUD 16,574 16,724 17,797
EUR 29,760 29,910 31,098
CAD 18,771 18,871 20,193
SGD 20,018 20,168 20,700
JPY 177.56 179.06 183.75
GBP 34,902 35,052 35,850
XAU 11,818,000 0 12,022,000
CNY 0 3,480 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/06/2025 11:00