Giá vàng hôm nay 24/1: Thời cơ bắt đáy giá vàng

06:11 | 24/01/2021

861 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá vàng hôm nay ghi nhận 2 nhân tố có thể “kích nổ” giá kim loại quý trong thời gian tới là việc Mỹ tăng mạnh nguồn cung tiền ra thị trường cộng với diễn biến dịch Covid-19 phức tạp tại nhiều quốc gia.

Trong tuần giao dịch từ 18 – 23/1, thị trường ghi nhận sự biến động mạnh của kim loại quý trước những biến động của đồng USD và diễn biến xung quanh lễ nhậm chức Tổng thống Mỹ của ông Joe Biden. Có thời điểm, giá vàng đã tăng vọt, hướng mốc 1.900 USD/Ounce nhưng ngay sau đó lại trượt sâu về đáy 2 tháng.

gia-vang-hom-nay-227-vang-sjc-bat-tang-manh-me
Ảnh minh hoạ

Khởi đầu tuần giao dịch, giá vàng thế giới tiếp tục xu hướng giảm nhẹ sau khi lao dốc mạnh trong tuần giao dịch trước đó trong bối cảnh giới đầu tư tiếp tục đặt kỳ vọng vào triển vọng phục hồi kinh tế toàn cầu.

Việc các nước tiếp tục đẩy mạnh chương trình tiêm vắc-xin Covid-19 trên diện rộng cũng làm tăng kỳ vọng ngăn chặn dịch bệnh càng củng cố thêm triển vọng phục hồi kinh tế.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 18/1, theo giờ Việt Nam, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.826,62 USD/Ounce, trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 3/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.830,6 USD/Ounce.

Nhưng trong những phiên giao dịch sau đó, giá vàng liên tục tăng mạnh trước diễn biến của dịch Covid-19, tâm lý bắt đáy của nhà đầu tư và đặc biệt là thông tin về gói hỗ trợ mới trị giá 1.900 tỷ USD của Mỹ.

Giá vàng ngày 19/1 ghi nhận giá vàng thế giới tăng mạnh bởi tâm lý bắt đáy khi giá kim loại quý xuống thấp cộng với lo ngại về diễn biến của dịch Covid-19 sẽ tạo tác động mạnh đến các hoạt động kinh tế.

Xu hướng nắm giữ tài sản an toàn, trong đó có vàng, càng được thúc đẩy khi thị trường chứng khoán tại nhiều quốc gia đi xuống trước lo ngại diễn biến của dịch Covid-19 đang buộc nhiều nước phải tái thiết lập, duy trì các biện pháp phong toả, giãn cách xã hội.

Giá vàng thế giới cũng được thúc đẩy bởi nhu cầu tăng mạnh ở một số quốc gia châu Á, trong đó có Trung Quốc, khi các nước này bước vào dịp Tết Nguyên đán 2020.

Đồng USD treo ở mức thấp cũng là nhân tố hỗ trợ giá vàng tuần qua.

Bà Janet Yellen, người được đề cử làm Bộ trưởng Bộ Tài chính Mỹ, được cho là đã đề cập với Thượng viện Mỹ việc chính phủ phải có “hành đồng lớn” với gói cứu trợ Covid-19 lớn để hỗ trợ phục hồi kinh tế. Tuy nhiên, dưới góc độ kinh tế thì việc nước Mỹ có thêm các gói hỗ trợ mởi lại là “con dao hai lưỡi” khi nó có thể đẩy lạm phát và nợ chính phủ tăng cao. Chính lo ngại này đã đẩy đồng USD có nguy cơ suy yếu kéo dài, và điều này đã tạo đà cho giá vàng ngày 21/1 tăng mạnh.

Dịch Covid-19 vẫn diễn biến phức tạp tại nhiều quốc gia bất chấp các nỗ lực ngăn chặn dịch bệnh. Thậm chí, trong diễn biến mới nhất, biến thể virus SARS-CoV-2 được ghi nhận đã lây lan ra 50 nước và biến thể xuất hiện tại Nam Phi cũng đã xuất hiện ở 23 nước.

Nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp tục triển khai các biện pháp phong toả, giãn cách xã hội trước diễn biến của dịch Covid-19, điều này làm gia tăng các lo ngại về triển vọng phục hồi kinh tế toàn cầu.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 21/1, theo giờ Việt Nam, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.871,67 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 3/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.871,9 USD/Ounce.

Tuy nhiên, trong phiên giao dịch cuối tuần, trong bối cảnh triển vọng phục hồi kinh tế được củng cố bởi một loạt dữ liệu tích cực từ 2 nền kinh tế lớn nhất thế giới giới, giá vàng đã quay đầu giảm mạnh.

Tăng trưởng kinh tế trong quý IV/2020 của Trung Quốc đạt mức 6,5%, cao hơn nhiều mức tăng 4,9% trong quý trước đó.

Kinh tế Mỹ ghi nhận số đơn xin trợ cấp thất nghiệp lần đầu trong tuần trước là 900 ngàn, thấp hơn con số dự báo 910 ngàn được đưa ra trước đó.

Chốt tuần giao dịch, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.854,02 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 4/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.859,2 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, theo diễn biến của giá vàng thế giới, giá vàng SJC trong nước tuần qua cũng biến động mạnh và khép tuần giao dịch với xu hướng giảm mạnh.

Cụ thể, khép tuần giao dịch, giá vàng 9999 niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 55,85 – 56,40 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 55,80 – 56,30 triệu đồng/lượng.

Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 55,90 – 56,30 triệu đồng/lượng.

Mặc dù khép tuần giao dịch với xu hướng giảm mạnh nhưng theo giới phân tích, thị trường vàng tuần qua vẫn ghi nhận những tín hiệu lạc quan. Tính chung trong tuần giao dịch, giá vàng vẫn tăng mạnh bởi lo ngại dịch Covid-19 và tâm lý thận trọng của giới đầu tư trước những rủi ro xung quanh gói hỗ trợ 1.900 tỷ USD của Mỹ.

Ngoài ra, ngay trong ngày nhậm chức Tổng thống Mỹ, gần 20 sắc lệnh liên quan đến phát triển kinh tế, phòng chống dịch bệnh, bảo vệ môi trường, tham gia trở lại các hiệp ước thoả thuận hạt nhân, chính sách người nhập cư… đã được ông Joe Biden ký ban hành, trong đó có nhiều chính sách đi ngược lại với thời ông Donald Trump. Giới đầu tư lo ngại điều này có thể kéo theo những bất ổn không nhỏ trong lòng nước Mỹ, ảnh hưởng tiêu cực đến triển vọng phục hồi kinh tế của quốc gia này.

Dịch Covid-19 tiếp tục diễn biến phức tạp buộc nhiều quốc gia phải tăng cường các biện pháp phong toả, giãn cách xã hội cũng là nhân tố tiềm ẩn rủi ro đối với các hoạt động kinh tế, đồng thời cũng có thể thúc đẩy giá vàng tăng mạnh.

Việc một lượng lớn tiền mặt được bơm vào nền kinh tế sẽ hỗ trợ tích cực cho tăng trưởng kinh tế, nhưng ở chiều hướng ngược lại nó cũng có thể đẩy lạm phát tăng cao, nợ chính phủ gia tăng và đây chính là môi trường lý tưởng cho kim loại quý tăng giá.

Minh Ngọc

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,230 11,410
Nguyên liệu 999 - HN 11,220 11,400
Cập nhật: 29/04/2025 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 115.500
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 112.500 115.500
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 112.500 115.500
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 112.500 115.500
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.390 114.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.680 114.180
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.450 113.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.900 86.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.930 67.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.490 47.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.940 105.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.800 70.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.400 74.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.850 78.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.780 43.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.600 38.100
Cập nhật: 29/04/2025 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 11,690
Trang sức 99.9 11,160 11,680
NL 99.99 11,170
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,170
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 11,700
Miếng SJC Thái Bình 11,750 11,950
Miếng SJC Nghệ An 11,750 11,950
Miếng SJC Hà Nội 11,750 11,950
Cập nhật: 29/04/2025 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16100 16367 16945
CAD 18213 18489 19106
CHF 30699 31075 31729
CNY 0 3358 3600
EUR 28882 29151 30181
GBP 33882 34272 35212
HKD 0 3221 3423
JPY 174 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15160 15750
SGD 19255 19534 20053
THB 688 751 804
USD (1,2) 25736 0 0
USD (5,10,20) 25775 0 0
USD (50,100) 25803 25837 26182
Cập nhật: 29/04/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,810 25,810 26,170
USD(1-2-5) 24,778 - -
USD(10-20) 24,778 - -
GBP 34,100 34,193 35,104
HKD 3,291 3,301 3,401
CHF 30,822 30,918 31,783
JPY 176.99 177.31 185.22
THB 736.22 745.31 797.41
AUD 16,354 16,413 16,852
CAD 18,467 18,527 19,024
SGD 19,413 19,474 20,089
SEK - 2,631 2,722
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,880 4,014
NOK - 2,447 2,532
CNY - 3,522 3,618
RUB - - -
NZD 15,107 15,247 15,690
KRW 16.68 17.4 18.7
EUR 29,007 29,030 30,266
TWD 721.68 - 873.66
MYR 5,557.33 - 6,267.46
SAR - 6,811.98 7,170.02
KWD - 82,434 87,687
XAU - - -
Cập nhật: 29/04/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 28,925 29,041 30,151
GBP 33,928 34,064 35,036
HKD 3,284 3,297 3,404
CHF 30,817 30,941 31,836
JPY 176.64 177.35 184.69
AUD 16,261 16,326 16,855
SGD 19,421 19,499 20,028
THB 751 754 787
CAD 18,399 18,473 18,987
NZD 15,212 15,721
KRW 17.25 19
Cập nhật: 29/04/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25820 25820 26180
AUD 16274 16374 16940
CAD 18394 18494 19045
CHF 30933 30963 31848
CNY 0 3527.5 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29055 29155 30027
GBP 34184 34234 35342
HKD 0 3358 0
JPY 178.25 178.75 185.27
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15270 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19404 19534 20266
THB 0 717 0
TWD 0 796 0
XAU 11750000 11750000 11950000
XBJ 10500000 10500000 11950000
Cập nhật: 29/04/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,800 25,850 26,208
USD20 25,800 25,850 26,208
USD1 25,800 25,850 26,208
AUD 16,303 16,453 17,532
EUR 29,220 29,370 30,557
CAD 18,316 18,416 19,741
SGD 19,449 19,599 20,084
JPY 177.77 179.27 184
GBP 34,163 34,313 35,116
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,409 0
THB 0 753 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/04/2025 07:45