Gia hạn áp thuế chống bán phá giá thép không gỉ cán nguội

14:06 | 24/10/2019

355 lượt xem
|
Sau 5 năm tiến hành biện pháp chống phá giá đối với một số sản phẩm thép không gỉ cán nguội có xuất xứ từ Trung Quốc, Indonesia, Đài Loan nhưng nhiều doanh nghiệp vẫn bán phá giá nên Bộ Công Thương đã quyết định tiếp tục áp thuế chống bán phá giá kể từ ngày 26/10/2019.  

Thông tin từ Bộ Công Thương, sau 1 năm tiến hành rà soát cuối kỳ, vào ngày 21/10/2019, Bộ Công Thương ban hành Quyết định số 3162/QĐ-BCT về kết quả rà soát cuối kỳ việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá (CBPG) đối với một số sản phẩm thép không gỉ cán nguội có xuất xứ từ Trung Quốc, Indonesia, Malaysia và vùng lãnh thổ Đài Loan.

gia han ap thue chong ban pha gia thep khong gi can nguoi
Thép cán nguội sản xuất tại Việt Nam có dấu hiệu hồi phục.

Theo đó, biện pháp CBPG được gia hạn thêm 05 năm với mức thuế CBPG cụ thể như sau: Các doanh nghiệp Trung Quốc gồm Shanxi Taigang Stainless Steel Co., Ltd và Tisco Stainless Steel (H.K.) Limited mức 17, 94% các nhà sản xuất khác ở mức 31,85%; Các doanh nghiệp Malaysia gồm Bahru Stainless Sdn.Bhd và Acerinox SC Malaysia Sdn. Bhd mức 1,09%, các nhà sản xuất khác mức 22,69%; Các doanh nghiệp Indonesia gồm PT. Jindal Stainless Indonesia mức 10,91%, các nhà sản xuất khác mức 25,06%; Tất cả các nhà sản xuất, doanh nghiệp Đài Loan phải chịu mức thuế 37,29%.

Bộ Công Thương bắt đầu tiến hành rà soát cuối kỳ vào tháng 10/2018 theo quy định của Luật Quản lý Ngoại thương và Hồ sơ đề nghị rà soát của đại diện ngành sản xuất trong nước. Việc điều tra được thực hiện theo đúng quy định của Tổ chức Thương mại thế giới, Luật Quản lý ngoại thương và các quy định liên quan.

Kết quả điều tra cho thấy sau 5 năm áp dụng biện pháp CBPG (từ tháng 10/2014) đến nay, ngành sản xuất trong nước đã dần khắc phục được thiệt hại đáng kể trước đó nhưng mức tăng trưởng không ổn định và có chiều hướng chững hoặc suy giảm nhẹ. Thị trường hồi phục thể hiện ở một số yếu tố như: Công suất sử dụng dần hồi phục và tương đối ổn định, tuy nhiên mức cao nhất đến nay mới đạt 69,4%; Sản lượng dần hồi phục và liên tục tăng trưởng so với thời điểm áp thuế, tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng đang giảm dần và chỉ tăng 1% trong giai đoạn rà soát cuối kỳ (2018-2019);

Lượng bán hàng của ngành sản xuất trong nước so với giai đoạn bắt đầu áp dụng biện pháp CBPG tăng trưởng tương đối tốt nhưng đang có dấu hiệu giảm dần, trong giai đoạn rà soát cuối kỳ, tổng lượng bán hàng trong nước của ngành sản xuất trong nước giảm 5% và tổng lượng bán hàng của ngành sản xuất trong nước giảm 1% so với giai đoạn trước đó; thị phần của ngành sản xuất trong nước sau khi áp dụng biện pháp CBPG chính thức bắt đầu tăng, tuy nhiên đến giai đoạn rà soát cuối kỳ giảm, giữ ở mức 42,8%, trong khi thị phần hàng nhập khẩu là 57,2%;

Sau khi áp dụng biện pháp CBPG, doanh thu của ngành sản xuất trong nước có xu hướng tăng trưởng tích cực nhưng đang chững lại và đến giai đoạn rà soát cuối kỳ tăng trưởng doanh thu chỉ còn 4,69%. Xét về lợi nhuận, ngành sản xuất trong nước có lãi trong giai đoạn rà soát cuối kỳ với tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu ở mức rất thấp là 0,64%.

Căn cứ trên các số liệu thực tiễn của doanh nghiệp sản xuất/xuất khẩu nước ngoài, kết quả điều tra cho thấy vẫn còn tồn tại hành vi bán phá giá của các doanh nghiệp với biên độ bán phá giá cụ thể như trên.

Quá trình rà soát tuân thủ các quy định bắt buộc theo quy định của Hiệp định CBPG của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), Luật Quản lý ngoại thương và các quy định liên quan. Cụ thể kết luận điều tra xác định tồn tại đủ 3 yếu tố: Tồn tại khả năng hàng nhập khẩu từ các nước/vùng lãnh thổ trên tiếp tục/tái diễn bán phá giá nếu chấm dứt biện pháp; Ngành sản xuất trong nước có thể bị thiệt hại đáng kể hoặc bị đe dọa gây thiệt hại đáng kể nếu chấm dứt biện pháp CBPG và có mối quan hệ nhân quả giữa việc ngành sản xuất trong nước có thể bị thiệt hại đáng kể/đe dọa bị thiệt hại đáng kể với việc tiếp tục/tái diễn hành vi bán phá giá của hàng hóa nhập khẩu.

Trên cơ sở kết quả điều tra, thực hiện quy định của WTO, Luật Quản lý ngoại thương và các quy định liên quan, Bộ Công Thương đã ban hành quyết định gia hạn việc áp dụng biện pháp CBPG đối với sản phẩm thép không gỉ nêu trên.

Biện pháp chống bán phá giá sẽ có hiệu lực 5 năm kể từ ngày 26/10/2019. Hàng năm, các bên liên quan có thể nộp hồ sơ yêu cầu Bộ Công Thương tiến hành điều tra, rà soát lại về vấn đề phạm vi sản phẩm, mức thuế chống bán phá giá áp dụng cho nhà xuất khẩu mới hoặc mức thuế hiện hành áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất/xuất khẩu nước ngoài.

Thành Công

gia han ap thue chong ban pha gia thep khong gi can nguoi

Áp thuế chống bán phá giá tối đa hơn 35% đối với nhôm Trung Quốc
gia han ap thue chong ban pha gia thep khong gi can nguoi

Áp dụng biện pháp chống phá giá là bảo vệ thị trường trong nước
gia han ap thue chong ban pha gia thep khong gi can nguoi

Mạnh mẽ chống bán phá giá, thép Việt tự tin hơn tại thị trường nội địa
gia han ap thue chong ban pha gia thep khong gi can nguoi

Thái Lan áp thuế 310% đối với ống thép không gỉ Việt Nam

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,000 ▲300K 15,100
Miếng SJC Nghệ An 15,000 ▲310K 15,100 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 15,000 ▲300K 15,100 ▲15100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,000 ▲300K 15,100 ▲15100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,000 ▲200K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,000 ▲200K 15,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,900 ▲100K ▼15100K
NL 99.99 14,900 ▼50K ▼15100K
Trang sức 99.9 14,890 ▼60K 15,090 ▼10K
Trang sức 99.99 14,900 ▼50K 15,100
Cập nhật: 20/10/2025 14:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 150 ▼1345K 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 150 ▼1345K 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 ▲5K 1,492 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 ▲495K 147,723 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 ▲375K 112,061 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 ▲340K 101,616 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 ▲305K 91,171 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 ▲291K 87,142 ▲291K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 ▲209K 62,373 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Cập nhật: 20/10/2025 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16594 16863 17436
CAD 18251 18527 19142
CHF 32532 32916 33556
CNY 0 3470 3830
EUR 30088 30361 31383
GBP 34532 34924 35854
HKD 0 3261 3463
JPY 167 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14792 15378
SGD 19804 20086 20609
THB 719 783 836
USD (1,2) 26080 0 0
USD (5,10,20) 26121 0 0
USD (50,100) 26149 26169 26356
Cập nhật: 20/10/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,146 26,146 26,356
USD(1-2-5) 25,101 - -
USD(10-20) 25,101 - -
EUR 30,334 30,358 31,498
JPY 171.23 171.54 178.63
GBP 35,000 35,095 35,908
AUD 16,911 16,972 17,409
CAD 18,510 18,569 19,090
CHF 32,901 33,003 33,678
SGD 19,969 20,031 20,650
CNY - 3,650 3,746
HKD 3,341 3,351 3,433
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 768.57 778.06 827.58
NZD 14,836 14,974 15,319
SEK - 2,758 2,837
DKK - 4,058 4,173
NOK - 2,584 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.02 - 6,553.47
TWD 778.09 - 936.48
SAR - 6,927.13 7,248.48
KWD - 84,043 88,866
Cập nhật: 20/10/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 20/10/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26356
AUD 16784 16884 17495
CAD 18444 18544 19146
CHF 32816 32846 33733
CNY 0 3663.3 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30291 30321 31346
GBP 34893 34943 36054
HKD 0 3390 0
JPY 171.39 171.89 178.9
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14916 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19971 20101 20833
THB 0 748.7 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15000000 15000000 15150000
SBJ 13500000 13500000 15150000
Cập nhật: 20/10/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,221 26,356
USD20 26,171 26,221 26,356
USD1 26,171 26,221 26,356
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,429 30,429 31,744
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 20,048 20,198 21,120
JPY 171.92 173.42 178.03
GBP 34,963 35,113 35,879
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 14:45