Giá dầu thô tăng mạnh nhờ động lực tăng trưởng từ Trung Quốc

07:38 | 12/01/2023

4,171 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đồng USD suy yếu và đặc biệt là kỳ vọng quyết định mở cửa trở lại nền kinh tế của Trung Quốc là động lực giúp kinh tế toàn cầu phục hồi, tăng trưởng mạnh mẽ hơn đã hỗ trợ giá dầu hôm nay tăng vọt.
Dự báo giá dầu có thể giảm về 30 USD/thùng
Ảnh minh họa
Giá vàng hôm nay (12/1) “án binh bất động”, sẵn sàng bứt pháGiá vàng hôm nay (12/1) “án binh bất động”, sẵn sàng bứt phá

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 12/1/2023, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 2/2023 đứng ở mức 77,59 USD/thùng, tăng 0,18 USD trong phiên. Tuy nhiên, nếu so với cùng thời điểm ngày 11/1, giá dầu WTI giao tháng 2/2023 đã tăng tới 2,94 USD/thùng.

Trong khi giá dầu Brent giao tháng 3/2023 đứng ở mức 82,75 USD/thùng, tăng 0,08 USD trong phiên nhưng đã tăng tới 3,2 USD so với cùng thời điểm ngày 11/1.

Giá dầu hôm nay tăng vọt chủ yếu nhờ kỳ vọng nhu cầu tiêu thụ dầu được cải thiện mạnh, lấn át dữ liệu dự trữ dầu thô Mỹ tăng. Khi các dự báo đều cho thấy quyết định mở cửa trở lại nền kinh tế của Trung Quốc sẽ tạo hiệu ứng tích cực đối với tăng trưởng kinh tế toàn cầu.

Theo dữ liệu vừa được Cơ quan Thôn gtin Năng lượng Mỹ (EIA) phát đi, dự trữ dầu thô của nước này trong tuần kết thúc ngày 6/1 đã tăng tới 19 triệu thùng, mức tăng lớn thứ 3 theo tuần kể từ trước đến nay và cao nhất kể từ mức tăng kỷ lục 21,6 triệu thùng được thiết lập vào hồi tháng 2/2021. Mức tăng này được xác định là do các nhà máy lọc dầu của nước này phải giảm hoạt động vì các trận bão tuyết.

Giá dầu hôm nay cũng được hỗ trợ mạnh bởi niềm tin của giới đầu tư vào khả năng lạm phát Mỹ hạ nhiệt, tạo cơ sở để Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) xem xét nới lỏng chính sách tiền tệ.

Ở diễn biến khác, thị trường dầu thô cũng dấy lên nhiều lo ngại về khả năng tác động từ các biện pháp trừng phạt, đặc biệt là áp trần với giá dầu thô Nga sẽ lớn hơn các dự báo.

Trước đó, Nga đã lên kế hoạch về việc cắt giảm sản lượng từ 5-7% sản lượng.

Tuy nhiên, ở chiều hướng khác, đã tăng của giá dầu cũng bị hạn chế bởi lo ngại các quả “bom nợ” có thể đè nặng lên bức tranh tài chính, kinh tế toàn cầu.

Tại thị trường trong nước, ngày 11/1, Liên Bộ Công Thương – Tài chính đã công bố giá cơ sở đối với các mặt hàng xăng dầu cho kỳ điều hành từ ngày 11/1.

Cụ thể, Liên Bộ quyết định giữ nguyên giá xăng E5 RON 92 và xăng RON 95. Mức giá bán lẻ với xăng E5 RON 92 tiếp tục là 21.350 đồng/lít và xăng RON 95 là 22.150 đồng/lít. Trong khi đó, giá các loại dầu giảm mạnh, trong đó giá dầu diesel giảm 520 đồng/lít, còn 21.630 đồng/lít và đã thấp hơn giá xăng trong nước. Dầu hỏa giảm 960 đồng/lít còn 21.800 đồng/lít; dầu mazut giảm 380 đồng/kg còn 13.740 đồng/kg.

Tại kỳ điều hành này, Liên Bộ không trích lập quỹ bình ổn giá với xăng E5 RON 92 và xăng RON 95nhưng trích quỹ với dầu diesel 605 đồng/lít, dầu hỏa 650 đồng/lít và dầu mazut 300 đồng/kg.

Hà Lê

Kinh tế suy thoái sẽ ảnh hưởng đến giá dầu trong năm 2023?Kinh tế suy thoái sẽ ảnh hưởng đến giá dầu trong năm 2023?
Giá dầu trong năm 2022 đã tăng bao nhiêu?Giá dầu trong năm 2022 đã tăng bao nhiêu?
Tin Thị trường: OPEC sẽ hành động nếu giá dầu tiếp tục giảmTin Thị trường: OPEC sẽ hành động nếu giá dầu tiếp tục giảm
Dầu Nga đang được bán thấp hơn giá trần, thậm chí rẻ hơn dầu Brent một nửaDầu Nga đang được bán thấp hơn giá trần, thậm chí rẻ hơn dầu Brent một nửa

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 120,500
AVPL/SJC HCM 118,500 120,500
AVPL/SJC ĐN 118,500 120,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,230 11,460
Nguyên liệu 999 - HN 11,220 11,450
Cập nhật: 26/04/2025 00:47
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.500
TPHCM - SJC 118.500 120.500
Hà Nội - PNJ 114.500 117.500
Hà Nội - SJC 118.500 120.500
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.500
Đà Nẵng - SJC 118.500 120.500
Miền Tây - PNJ 114.500 117.500
Miền Tây - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.380 116.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.660 116.160
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.430 115.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.400 87.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.100 68.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.320 48.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.770 107.270
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.020 71.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.700 76.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.210 79.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.530 44.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.260 38.760
Cập nhật: 26/04/2025 00:47
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,790
Trang sức 99.9 11,260 11,780
NL 99.99 11,270
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,270
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,050
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,050
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,050
Cập nhật: 26/04/2025 00:47

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16071 16337 16918
CAD 18203 18479 19098
CHF 30705 31081 31734
CNY 0 3358 3600
EUR 28903 29172 30205
GBP 33812 34201 35141
HKD 0 3224 3426
JPY 174 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15179 15774
SGD 19247 19526 20051
THB 691 754 808
USD (1,2) 25759 0 0
USD (5,10,20) 25798 0 0
USD (50,100) 25826 25860 26195
Cập nhật: 26/04/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,869 25,869 26,195
USD(1-2-5) 24,834 - -
USD(10-20) 24,834 - -
GBP 34,155 34,248 35,106
HKD 3,298 3,308 3,403
CHF 30,856 30,951 31,778
JPY 177.61 177.93 185.62
THB 741.42 750.58 802.7
AUD 16,440 16,500 16,926
CAD 18,514 18,573 19,051
SGD 19,477 19,537 20,131
SEK - 2,659 2,749
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,890 4,019
NOK - 2,454 2,536
CNY - 3,537 3,628
RUB - - -
NZD 15,215 15,356 15,787
KRW 16.86 17.58 18.85
EUR 29,076 29,099 30,297
TWD 723.49 - 874.69
MYR 5,562.41 - 6,266.28
SAR - 6,827.91 7,177.26
KWD - 82,612 87,774
XAU - - -
Cập nhật: 26/04/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,850 25,855 26,195
EUR 28,962 29,078 30,167
GBP 34,006 34,143 35,116
HKD 3,288 3,301 3,408
CHF 30,755 30,879 31,771
JPY 177.54 178.25 185.63
AUD 16,330 16,396 16,926
SGD 19,478 19,556 20,087
THB 759 762 795
CAD 18,440 18,514 19,030
NZD 15,322 15,832
KRW 17.35 19.11
Cập nhật: 26/04/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25820 25820 26180
AUD 16242 16342 16913
CAD 18385 18485 19039
CHF 30932 30962 31851
CNY 0 3534.3 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29077 29177 30050
GBP 34100 34150 35260
HKD 0 3358 0
JPY 178.18 178.68 185.23
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15287 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19397 19527 20258
THB 0 719.9 0
TWD 0 796 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 11400000 11400000 12050000
Cập nhật: 26/04/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,845 25,895 26,195
USD20 25,845 25,895 26,195
USD1 25,845 25,895 26,195
AUD 16,308 16,458 17,548
EUR 29,217 29,367 30,586
CAD 18,329 18,429 19,769
SGD 19,488 19,638 20,135
JPY 178.37 179.87 184.78
GBP 34,197 34,347 35,166
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,727 0
THB 0 797 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/04/2025 00:47