Giá dầu nhảy vọt, chứng khoán châu Á trái chiều sau diễn biến "nóng" ở Nga

10:24 | 28/02/2022

6,306 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mở cửa phiên giao dịch đầu tuần sáng nay (28/2), giá dầu giao sau tăng hơn 4%, trong khi chứng khoán châu Á - Thái Bình Dương diễn biến trái chiều khi giới đầu tư bám sát diễn biến "nóng" ở Nga.
Giá dầu nhảy vọt, chứng khoán châu Á trái chiều sau diễn biến nóng ở Nga - 1
Thị trường chứng khoán diễn biến trái chiều khi nhà đầu tư vẫn dõi theo tình hình chiến sự ở Ukraine và các tác động của lệnh trừng phạt (Ảnh: NYSE).

Giá dầu WTI giao kỳ hạn của Mỹ trong phiên giao dịch tại châu Á sáng nay tăng 5,2% ở mức 96,35 USD/thùng. Giá dầu Brent giao sau cũng tăng 4,3% lên mức 102,14 USD/thùng. Cả hai hợp đồng dầu này đều đã giảm hơn 1% so với phiên 25/2 khi giá dầu Brent có lúc chạm mốc 105 USD/thùng.

Vàng giao ngay cũng tăng 1,23% lên mức 1.910,84 USD/ounce.

Thị trường chứng khoán trên khắp châu Á mở cửa đầu tuần mới với nhiều biến động trái chiều. Ở Trung Quốc đại lục, chỉ số Shanghai Composite giảm 0,54%, chỉ số Shenzhen component cũng mất 0,76%. Chỉ số Hang Seng của Hồng Kông cũng giảm 0,87%.

Chỉ số Nikkei 225 của Nhật cũng giảm 0,28%, trong khi chỉ số Topix của sàn chứng khoán Tokyo hầu như đi ngang.

Trong khi tại Hàn Quốc, chỉ số Kospi tăng nhẹ 0,14%, chỉ số Kosdaq cũng tăng 0,49%.

Chỉ số S&P/ASX 200 của Australia cũng tăng 0,5% sau khi giảm nhẹ đầu phiên.

Thị trường chứng khoán toàn cầu đã biến động mạnh trong tuần trước sau khi Nga đưa quân sang Ukraine. Chứng khoán Mỹ kết thúc tuần trong sắc xanh, song các chỉ số hợp đồng tương lai lại giảm mạnh trong giao dịch qua đêm hôm qua.

Trên thị trường tiền tệ, chỉ số đồng USD, theo dõi đồng bạc xanh so với các đồng tiền khác, lần cuối ghi nhận tăng từ mức 96,615 lên 97,217.

Giá dầu tăng vọt trong đêm hôm qua sau khi Mỹ và các nước đồng minh phương Tây áp các biện pháp trừng phạt đối với một số ngân hàng của Nga, làm dấy lên lo ngại nguồn cung năng lượng sẽ gián tiếp bị ảnh hưởng.

Cả hai hợp đồng dầu Brent và WTI đã lần lượt phá vỡ mốc 100 USD/thùng, lần đầu tiên kể từ năm 2014. Tuy nhiên, ngay sau đó giá dầu đã nhanh chóng tụt ngưỡng 100 USD/thùng khi các lệnh trừng phạt không nhắm vào hệ thống năng lượng của Nga.

Hôm thứ 7, Mỹ, EU và Canada đã nhất trí ngắt kết nối một số ngân hàng của Nga ra khỏi hệ thống thanh toán toàn cầu SWIFT. "Điều này nhằm đảm bảo các ngân hàng bị ngắt kết nối với hệ thống tài chính quốc tế và làm tổn hại đến hoạt động của họ trên toàn cầu", tuyên bố chung của các nước cho biết.

Nga là nhà cung cấp dầu khí quan trọng, đặc biệt sang châu Âu. Mặc dù vòng trừng phạt mới nhất không nhằm vào năng lương nhưng các chuyên gia cho rằng sẽ có những tác động đáng kể.

"Các biện pháp trừng phạt nhằm vào một số ngân hàng sẽ khiến việc bán xăng dầu của Nga rất khó xảy ra. Hầu hết các ngân hàng sẽ không cung cấp các khoản tài chính cơ bản, do có nguy cơ bị áp lệnh trừng phạt", ông John Kilduff, đối tác của Again Capital nói.

OPEC và các đồng minh sản xuất dầu, bao gồm Nga, dự kiến gặp nhau trong tuần này để xác định chính sách sản xuất của nhóm trong tháng 4. Liên minh này đã tăng sản lượng thêm 400.000 thùng/ngày mỗi tháng, đảo ngược mức cắt giảm lịch sử gần 10 triệu thùng/ngày được thực hiện trong tháng 4/2020 khi đại dịch bùng phát.

Theo Dân trí

Chuyên gia vạch Chuyên gia vạch "lỗ hổng" từ các lệnh trừng phạt của Mỹ nhằm vào Nga
Châu Âu ồ ạt cấp vũ khí, máy bay chiến đấu cho UkraineChâu Âu ồ ạt cấp vũ khí, máy bay chiến đấu cho Ukraine
Giá dầu hôm nay 28/2/2022 tăng dựng ngược, vượt qua mức 100 USD/thùngGiá dầu hôm nay 28/2/2022 tăng dựng ngược, vượt qua mức 100 USD/thùng
Giá vàng hôm nay 28/2/2022 tăng mạnh bất chấp đồng USD phục hồiGiá vàng hôm nay 28/2/2022 tăng mạnh bất chấp đồng USD phục hồi
Ukraine đồng ý đàm phán ở Belarus với điều kiện máy bay, tên lửa Ukraine đồng ý đàm phán ở Belarus với điều kiện máy bay, tên lửa "án binh"
Nga tuyên bố phong tỏa 2 thành phố UkraineNga tuyên bố phong tỏa 2 thành phố Ukraine

  • bidv-14-4
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,340 ▲20K 11,790 ▼30K
Trang sức 99.9 11,330 ▲20K 11,780 ▼30K
NL 99.99 11,150
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 11,850
Miếng SJC Thái Bình 12,020 12,220
Miếng SJC Nghệ An 12,020 12,220
Miếng SJC Hà Nội 12,020 12,220
Cập nhật: 07/05/2025 18:00
DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,200 122,200
AVPL/SJC HCM 120,200 122,200
AVPL/SJC ĐN 120,200 122,200
Nguyên liệu 9999 - HN 11,350 ▼180K 11,710
Nguyên liệu 999 - HN 11,340 ▼180K 11,700
Cập nhật: 07/05/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 115.500 ▲500K 118.100 ▲100K
TPHCM - SJC 120.200 122.200
Hà Nội - PNJ 115.500 ▲500K 118.100 ▲100K
Hà Nội - SJC 120.200 122.200
Đà Nẵng - PNJ 115.500 ▲500K 118.100 ▲100K
Đà Nẵng - SJC 120.200 122.200
Miền Tây - PNJ 115.500 ▲500K 118.100 ▲100K
Miền Tây - SJC 120.200 122.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 115.500 ▲500K 118.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 120.200 122.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 120.200 122.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 115.500 ▲500K 118.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 115.500 ▲500K 118.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 115.000 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.880 117.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 114.160 116.660
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.930 116.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.780 88.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.390 68.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.530 49.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 105.230 107.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.330 71.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 69.030 76.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.550 80.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.710 44.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.430 38.930
Cập nhật: 07/05/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,340 ▲20K 11,790 ▼30K
Trang sức 99.9 11,330 ▲20K 11,780 ▼30K
NL 99.99 11,150
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 11,850
Miếng SJC Thái Bình 12,020 12,220
Miếng SJC Nghệ An 12,020 12,220
Miếng SJC Hà Nội 12,020 12,220
Cập nhật: 07/05/2025 18:00
DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,200 122,200
AVPL/SJC HCM 120,200 122,200
AVPL/SJC ĐN 120,200 122,200
Nguyên liệu 9999 - HN 11,350 ▼180K 11,710
Nguyên liệu 999 - HN 11,340 ▼180K 11,700
Cập nhật: 07/05/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,170
USD20 25,770 25,820 26,170
USD1 25,770 25,820 26,170
AUD 16,509 16,659 17,730
EUR 29,186 29,336 30,511
CAD 18,415 18,515 19,832
SGD 19,795 19,945 20,422
JPY 177.94 179.44 184.15
GBP 34,235 34,385 35,164
XAU 12,018,000 0 12,222,000
CNY 0 3,440 0
THB 0 775 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16290 16557 17134
CAD 18292 18568 19185
CHF 30789 31166 31802
CNY 0 3358 3600
EUR 28865 29134 30171
GBP 33848 34238 35176
HKD 0 3215 3417
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15262 15853
SGD 19565 19846 20372
THB 710 773 827
USD (1,2) 25690 0 0
USD (5,10,20) 25728 0 0
USD (50,100) 25756 25790 26132
Cập nhật: 07/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 34,232 34,325 35,233
HKD 3,287 3,297 3,397
CHF 31,037 31,133 32,004
JPY 177.92 178.24 186.25
THB 758.33 767.7 821.39
AUD 16,594 16,654 17,104
CAD 18,573 18,633 19,133
SGD 19,775 19,837 20,463
SEK - 2,661 2,753
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,890 4,024
NOK - 2,482 2,569
CNY - 3,554 3,651
RUB - - -
NZD 15,254 15,396 15,846
KRW 17.27 18.01 19.34
EUR 29,065 29,089 30,330
TWD 774.94 - 938.21
MYR 5,722.25 - 6,459.84
SAR - 6,804.6 7,162.38
KWD - 82,419 87,635
XAU - - -
Cập nhật: 07/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,878 28,994 30,103
GBP 34,066 34,203 35,176
HKD 3,283 3,296 3,403
CHF 30,879 31,003 31,903
JPY 177.48 178.19 185.59
AUD 16,569 16,636 17,169
SGD 19,796 19,875 20,420
THB 773 776 810
CAD 18,516 18,590 19,111
NZD 15,377 15,888
KRW 17.89 19.74
Cập nhật: 07/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25772 25772 26132
AUD 16480 16580 17142
CAD 18465 18565 19122
CHF 31053 31083 31980
CNY 0 3555.7 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 29131 29231 30007
GBP 34156 34206 35319
HKD 0 3355 0
JPY 177.91 178.91 185.42
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15384 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19718 19848 20578
THB 0 739.4 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12200000
XBJ 11000000 11000000 12300000
Cập nhật: 07/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,170
USD20 25,770 25,820 26,170
USD1 25,770 25,820 26,170
AUD 16,509 16,659 17,730
EUR 29,186 29,336 30,511
CAD 18,415 18,515 19,832
SGD 19,795 19,945 20,422
JPY 177.94 179.44 184.15
GBP 34,235 34,385 35,164
XAU 12,018,000 0 12,222,000
CNY 0 3,440 0
THB 0 775 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16290 16557 17134
CAD 18292 18568 19185
CHF 30789 31166 31802
CNY 0 3358 3600
EUR 28865 29134 30171
GBP 33848 34238 35176
HKD 0 3215 3417
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15262 15853
SGD 19565 19846 20372
THB 710 773 827
USD (1,2) 25690 0 0
USD (5,10,20) 25728 0 0
USD (50,100) 25756 25790 26132
Cập nhật: 07/05/2025 18:00

Chủ đề

prev
next