GDP quý III giảm tới 6,17%

11:51 | 29/09/2021

3,918 lượt xem
|
Sáng 29/9, Tổng cục Thống kê tổ chức công bố tình hình kinh tế - xã hội. Đáng chú ý, tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý III giảm tới 6,17% so cùng kỳ năm 2020. Đây là sự sụt giảm sản xuất cả nước sâu nhất trong lịch sử nền kinh tế nước ta.

GDP quý III giảm sâu khiến GDP 9 tháng chỉ tăng 1,42%, thấp hơn cùng kỳ năm 2020 và cũng là mức thấp nhất trong hơn thập kỷ gần đây. Trong các khu vực kinh tế, nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 1,04%, khu vực công nghiệp và xây dựng giảm 5,02%, còn khu vực dịch vụ giảm tới 9,28%.

GDP quý III giảm tới 6,17%
Bà Nguyễn Thị Hương, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê công bố các số liệu về GDP tại cuộc họp sáng 29/9

Bà Nguyễn Thị Hương, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê phân tích nguyên nhân sụt giảm GDP: "Do dịch Covid-19 ảnh hưởng nghiêm trọng tới mọi lĩnh vực của nền kinh tế, nhiều địa phương kinh tế trọng điểm phải thực hiện giãn cách xã hội kéo dài để phòng chống dịch bệnh".

Trong khu vực công nghiệp và xây dựng, công nghiệp chế biến, chế tạo là động lực tăng trưởng của toàn nền kinh tế với tốc độ tăng 6,05%. Ngành sản xuất và phân phối điện tăng 5,24%. Ngược lại, khai khoáng giảm 7,17% do sản lượng dầu thô khai thác giảm 6% và khí đốt tự nhiên giảm 17,6%. Ngành xây dựng giảm 0,58%.

Dịch vụ chịu ảnh hưởng nghiêm trọng nhất trong 3 khu vực của nền kinh tế. Tăng trưởng âm trong 9 tháng của một số ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn đã làm giảm mức tăng chung của khu vực dịch vụ và toàn bộ nền kinh tế.

Ngành bán buôn, bán lẻ giảm 3,1%, ngành vận tải kho bãi giảm 7,79%, ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống giảm 23,18%. Ngược lại, ngành y tế và hoạt động trợ giúp xã hội đạt tốc độ tăng cao nhất với mức tăng 21,15%, hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 8,37%, ngành thông tin và truyền thông tăng 5,24%.

GDP quý III giảm tới 6,17%
Điện - dầu khí - khai khoáng đều sụt giảm 6-17,6%.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 9 ước đạt 308.800 tỷ đồng, giảm 28,4% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, chỉ tiêu này với quý III giảm hơn 28%, đạt 915.700 tỷ đồng. Tính chung 9 tháng, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt hơn 3,3 triệu tỷ đồng, giảm 7,1% so với cùng kỳ năm trước, nếu loại trừ yếu tố giá giảm 8,7%.

Tình hình dịch bệnh và giãn cách xã hội cũng ảnh hưởng nặng nề đến tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Trong tháng 9, cả nước có 3.899 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký là 62.400 tỷ đồng, giảm 32,3% về số doanh nghiệp và giảm 8,1% về vốn đăng ký so với tháng trước. Trong tháng, cả nước còn có 3.317 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, giảm 14,2% so với tháng trước và giảm 27,4% so với cùng kỳ năm 2020.

Tính chung 9 tháng đầu năm, cả nước có 85.500 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng số vốn đăng ký là gần 1,2 triệu tỷ đồng, giảm 13,6% về số doanh nghiệp và giảm 16,3% về vốn đăng ký so với cùng kỳ năm trước.

Tùng Dương

Tin tức kinh tế ngày 28/9: Giảm giá 50% giá hạ cất cánh các chuyến bay nội địa Tin tức kinh tế ngày 28/9: Giảm giá 50% giá hạ cất cánh các chuyến bay nội địa
Bộ GD&ĐT: Không kiểm tra, đánh giá định kì những nội dung học sinh tự học Bộ GD&ĐT: Không kiểm tra, đánh giá định kì những nội dung học sinh tự học
Covid-19 Covid-19 "nóng" từng ngày, Chính phủ dùng vắc xin nào vực dậy nền kinh tế?
Thương mại sẽ đóng góp hơn 15% GDP Thương mại sẽ đóng góp hơn 15% GDP

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 15,050 ▲360K 15,150 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,950 ▲150K ▼15100K
NL 99.99 14,950 ▼15100K
Trang sức 99.9 14,940 ▼10K 15,140 ▲40K
Trang sức 99.99 14,950 15,150 ▲50K
Cập nhật: 20/10/2025 16:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,505 ▲10K 15,152 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,505 ▲10K 15,153 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 ▲5K 1,492 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 ▲495K 147,723 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 ▲375K 112,061 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 ▲340K 101,616 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 ▲305K 91,171 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 ▲291K 87,142 ▲291K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 ▲209K 62,373 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cập nhật: 20/10/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16585 16853 17424
CAD 18246 18522 19132
CHF 32598 32982 33613
CNY 0 3470 3830
EUR 30093 30366 31391
GBP 34564 34956 35886
HKD 0 3261 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14806 15390
SGD 19809 20091 20614
THB 720 783 836
USD (1,2) 26082 0 0
USD (5,10,20) 26123 0 0
USD (50,100) 26151 26171 26356
Cập nhật: 20/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,331 30,355 31,480
JPY 171.67 171.98 179.02
GBP 34,950 35,045 35,841
AUD 16,885 16,946 17,378
CAD 18,493 18,552 19,065
CHF 32,890 32,992 33,653
SGD 19,984 20,046 20,646
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,342 3,352 3,432
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 769.15 778.65 827.9
NZD 14,825 14,963 15,299
SEK - 2,755 2,837
DKK - 4,057 4,171
NOK - 2,585 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.91 - 6,551.98
TWD 779.58 - 937.92
SAR - 6,928.19 7,246.83
KWD - 84,056 88,816
Cập nhật: 20/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 20/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26356
AUD 16784 16884 17495
CAD 18444 18544 19146
CHF 32816 32846 33733
CNY 0 3663.3 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30291 30321 31346
GBP 34893 34943 36054
HKD 0 3390 0
JPY 171.39 171.89 178.9
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14916 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19971 20101 20833
THB 0 748.7 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15000000 15000000 15150000
SBJ 13500000 13500000 15150000
Cập nhật: 20/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,221 26,356
USD20 26,171 26,221 26,356
USD1 26,171 26,221 26,356
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,429 30,429 31,744
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 20,048 20,198 21,120
JPY 171.92 173.42 178.03
GBP 34,963 35,113 35,879
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 16:00