Gần 75 triệu Euro vốn vay ưu đãi không bảo lãnh Chính phủ cho Dự án thuỷ điện Ialy mở rộng

17:32 | 29/06/2021

539 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 29/06/2021 tại Hà Nội, Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Cơ quan Phát triển Pháp (AFD) đã tổ chức Lễ ký kết Thoả thuận tín dụng cho khoản vay ưu đãi không bảo lãnh Chính phủ trị giá 74,7 triệu Euro cho Dự án Nhà máy Thuỷ điện Ialy mở rộng.

Tham dự Lễ ký kết thoả thuận tín dụng có ông Hồ Sỹ Hùng – Phó Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại Doanh nghiệp, đại diện các cơ quan: Bộ Tài Chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Đảng ủy Khối Doanh nghiệp TW. Về phía Cơ quan Phát triển Pháp (AfD) có ông Fabrice Richy, Giám đốc Cơ quan Phát triển Pháp tại Việt Nam; bà Virgine Bleitrach – Phó Giám đốc Cơ quan Phát triển Pháp tại Việt Nam. Về phía Tập đoàn Điện lực Việt Nam có ông Dương Quang Thành – Chủ tịch Hội đồng thành viên; ông Trần Đình Nhân – Tổng Giám đốc. Tham dự Lễ ký còn có các cán bộ thực hiện dự án của Cơ quan Phát triển Pháp (AfD), các Thành viên HĐTV, các Phó Tổng Giám đốc, đại diện các Ban của Tập đoàn, lãnh đạo Ban QLDA Điện 2.

Gần 75 triệu Euro vốn vay ưu đãi không bảo lãnh Chính phủ cho Dự án thuỷ điện Ialy mở rộng
Lãnh đạo Uỷ ban Quản lý vốn Nhà nước tại Doanh nghiệp và các Bộ, ngành Trung ương chứng kiến lễ ký.

Dự án Nhà máy thủy điện Ialy mở rộng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư; Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi để Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) quyết định đầu tư; EVN đã giao Ban QLDA Điện 2 làm đại diện chủ đầu tư. Dự án bao gồm 2 tổ máy với tổng công suất lắp đặt 360 MW, tổng mức đầu tư khoảng 6.398 tỷ đồng. Khoản vay ưu đãi không bảo lãnh Chính phủ trị giá 74,7 triệu Euro (tương đương 1.900 tỷ đồng, chiếm 30,8% tổng mức vốn đầu tư cho dự án) cho dự án Nhà máy Thuỷ điện Ialy mở rộng là khoản vay không có bảo lãnh chính phủ thứ 2 mà AFD cung cấp cho EVN.

Tại Lễ ký, ông Fabrice Richy, Giám đốc AFD tại Việt Nam cho biết: “AFD tự hào là đối tác chính và lâu dài của EVN, Dự án Nhà máy thủy điện Ialy mở rộng sẽ góp phần chuyển đổi năng lượng sang dạng năng lượng các-bon thấp và bền vững tại Việt Nam, đây là một trong những chiến lượcquan trọng của AFD tại Việt Nam. Thỏa ước tín dụng ký hôm nay giúp thúc đẩy phát triển nguồn năng lượng tái tạo và tiếp tục tìm kiếm các nguồn tài trợ quốc tế cho các dự án chiến lược của EVN. AFD mong muốn tiếp tục được hợp tác với EVN và các đơn vị thành viên cũng như các công ty Nhà nước khác tại Việt Nam thông qua hình thức tài trợ không có bảo lãnh Chính phủ. "

Phát biểu tại Lễ ký Thoả thuận tín dụng, ông Dương Quang Thành – Chủ tịch HĐTV cho biết: Dự án Nhà máy thủy điện Ialy mở rộng và các dự án thủy điện mở rộng khác đều nằm trong chiến lược phát triển năng lượng xanh và bền vững của EVN, qua đó không chỉ tăng cường công suất thủy điện của EVN mà còn tăng cường tính bền vững và hiệu suất của hệ thống điện trong bối cảnh năng lượng tái tạo phát triển rất mạnh ở miền Trung Việt Nam. EVN đánh giá cao sự hỗ trợ của AFD trong hơn 20 năm hợp tác chặt chẽ giữa hai tập đoàn, đặc biệt thông qua các khoản vay ưu đãi không có bảo lãnh Chính phủ và nhiều hỗ trợ kỹ thuật có giá trị cho EVN”.

Trong thời gian vừa qua, với sự nỗ lực và quyết tâm cao của Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Ban QLDA Điện 2, việc tổ chức đấu thầu dự án Nhà máy thủy điện Ialy mở rộng qua mạng đã giúp rút ngắn thời gian thực hiện 02 tháng so với tiến độ đặt ra ban đầu đối với công tác lựa chọn nhà thầu. Tập đoàn Điện lực Việt Nam sẽ chỉ đạo Ban QLDA Điện 2 phối hợp liên danh nhà thầu tập trung nguồn lực, nhân lực, thiết bị để sớm tổ chức khởi công công trình và thi công đê quai hoàn thành trước giai đoạn tích nước của hồ chứa Ialy hiện hữu; đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình, triển khai hệ thống quản lý HSE (sức khỏe – an toàn – môi trường), tuân thủ nghiêm các quy trình kiểm soát để giảm thiểu tác động đến môi trường xã hội trong quá trình triển khai xây dựng dự án.

Sau khi hoàn thành, dự án sẽ mang lại các hiệu quả như sau: tăng khả năng huy động công suất cho phụ tải khu vực miền Nam, đặc biệt là trong các giờ cao điểm; góp phần cải thiện chế độ làm việc của hệ thống điện (tăng nguồn và điện năng phủ đỉnh của biểu đồ phụ tải, tăng tính linh họat trong vận hành, tăng hệ số tin cậy, an toàn…), qua đó góp phần giảm chi phí sản xuất của hệ thống. Nhờ tận dụng tối đa khả năng của dòng chảy thông qua việc hạn chế lượng xả hàng năm sẽ tăng thêm sản lượng phát điện trung bình mỗi năm khoảng 233,2 triệu kWh, giúp thay thế sản xuất điện từ nguyên liệu hoá thạch, góp phần giảm chi phí nhiên liệu hàng năm, giảm phát thải khí nhà kính. Ngoài ra khi đưa vào vận hành, dự án còn mang lại hiệu quả giảm bớt cường độ làm việc của các tổ máy hiện hữu, qua đó kéo dài tuổi thọ của thiết bị, tiết kiệm chi phí bảo dưỡng, sửa chữa.

Dự án NMTĐ Ialy mở rộng:

Chủ đầu tư: Tập đoàn Điện lực Việt Nam

Đại diện chủ đầu tư quản lý, điều hành dự án: Ban QLDA Điện 2

Địa điểm xây dựng: xã Ya Tăng, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum và xã Ia Mơ Nông, Ia Kreng, thị trấn Ialy, huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai.

Đơn vị tư vấn thiết kế: Công ty CP Tư vấn Xây dựng Điện 1

Tổng mức đầu tư: Khoảng 6.398,630 tỷ đồng

Dự kiến khởi công: Quý II/2021;

Phát điện tổ máy 1: Quý II/2024; Phát điện tổ máy 2: Quý III/2024;

Hoàn thành công trình: Tháng 12/2024.

Thanh Ngọc

Hỗ trợ giảm giá tiền điện đợt 3 vào đầu tháng 7Hỗ trợ giảm giá tiền điện đợt 3 vào đầu tháng 7
EVN xây dựng nền tảng chăm sóc khách hàng thống nhấtEVN xây dựng nền tảng chăm sóc khách hàng thống nhất
Tro xỉ nhà máy nhiệt điện của EVN ngày càng Tro xỉ nhà máy nhiệt điện của EVN ngày càng "đắt hàng"
Trung tâm CSKH ngành Điện: Xử lý nhanh, kịp thời trong mùa nắng nóngTrung tâm CSKH ngành Điện: Xử lý nhanh, kịp thời trong mùa nắng nóng
EVN đã chuyển 400 tỷ đồng đến Quỹ vắc-xin phòng, chống COVID-19EVN đã chuyển 400 tỷ đồng đến Quỹ vắc-xin phòng, chống COVID-19

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
AVPL/SJC HCM 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
AVPL/SJC ĐN 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,700 ▲370K 11,810 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 11,690 ▲370K 11,800 ▲200K
Cập nhật: 22/04/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
TPHCM - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Hà Nội - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Hà Nội - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Đà Nẵng - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Đà Nẵng - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Miền Tây - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Miền Tây - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 117.000 ▲3500K 119.500 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 116.880 ▲3500K 119.380 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 116.140 ▲3470K 118.640 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 115.910 ▲3470K 118.410 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.280 ▲2630K 89.780 ▲2630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 62.560 ▲2050K 70.060 ▲2050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 42.360 ▲1450K 49.860 ▲1450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 107.060 ▲3200K 109.560 ▲3200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 65.550 ▲2140K 73.050 ▲2140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 70.330 ▲2280K 77.830 ▲2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 73.910 ▲2380K 81.410 ▲2380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.460 ▲1310K 44.960 ▲1310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.090 ▲1160K 39.590 ▲1160K
Cập nhật: 22/04/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,520 ▲300K 12,040 ▲250K
Trang sức 99.9 11,510 ▲300K 12,030 ▲250K
NL 99.99 11,520 ▲300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,520 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Miếng SJC Nghệ An 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Miếng SJC Hà Nội 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Cập nhật: 22/04/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16099 16366 16947
CAD 18238 18514 19137
CHF 31368 31747 32401
CNY 0 3358 3600
EUR 29217 29487 30523
GBP 33910 34300 35247
HKD 0 3218 3421
JPY 178 182 188
KRW 0 0 18
NZD 0 15287 15875
SGD 19325 19605 20136
THB 697 760 814
USD (1,2) 25714 0 0
USD (5,10,20) 25753 0 0
USD (50,100) 25781 25815 26120
Cập nhật: 22/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 34,252 34,345 35,253
HKD 3,285 3,295 3,395
CHF 31,529 31,627 32,513
JPY 181.03 181.35 189.44
THB 745.19 754.4 807.64
AUD 16,415 16,474 16,915
CAD 18,517 18,576 19,078
SGD 19,518 19,579 20,198
SEK - 2,662 2,758
LAK - 0.91 1.28
DKK - 3,928 4,064
NOK - 2,451 2,539
CNY - 3,509 3,604
RUB - - -
NZD 15,245 15,386 15,834
KRW 16.9 - 18.94
EUR 29,370 29,393 30,645
TWD 721.13 - 873.02
MYR 5,533.92 - 6,241.2
SAR - 6,798.78 7,156.33
KWD - 82,613 87,857
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,760 26,100
EUR 29,263 29,381 30,473
GBP 34,115 34,252 35,226
HKD 3,277 3,290 3,397
CHF 31,400 31,526 32,443
JPY 180.36 181.08 188.70
AUD 16,321 16,387 16,917
SGD 19,511 19,589 20,123
THB 761 764 797
CAD 18,446 18,520 19,038
NZD 15,328 15,839
KRW 17.43 19.22
Cập nhật: 22/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25790 25790 26120
AUD 16279 16379 16944
CAD 18424 18524 19078
CHF 31638 31668 32546
CNY 0 3517.5 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29405 29505 30378
GBP 34222 34272 35374
HKD 0 3330 0
JPY 181.92 182.42 188.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15395 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19490 19620 20341
THB 0 726.8 0
TWD 0 790 0
XAU 12200000 12200000 12400000
XBJ 11700000 11700000 12400000
Cập nhật: 22/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,120
USD20 25,780 25,830 26,120
USD1 25,780 25,830 26,120
AUD 16,347 16,497 17,568
EUR 29,545 29,695 30,871
CAD 18,377 18,477 19,796
SGD 19,562 19,712 20,185
JPY 181.83 183.33 188.02
GBP 34,311 34,461 35,248
XAU 12,198,000 0 12,402,000
CNY 0 3,398 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 18:00