EU tuyên bố hoàn toàn thoát phụ thuộc vào năng lượng Nga

22:08 | 22/01/2023

713 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Quan chức ngoại giao cấp cao hàng đầu của Liên minh châu Âu (EU) tuyên bố khối này đã hoàn toàn thoát phụ thuộc vào năng lượng Nga.
EU tuyên bố hoàn toàn thoát phụ thuộc vào năng lượng Nga - 1
Đại diện cấp cao của EU về chính sách đối ngoại Josep Borrell (Ảnh: Reuters).

Tass đưa tin, đại diện cấp cao của EU về chính sách đối ngoại Josep Borrell nói rằng khối này đã hoàn toàn thoát phụ thuộc vào năng lượng Nga.

"Trong vài tháng qua, chúng tôi đã xóa bỏ sự phụ thuộc năng lượng vào Nga trong nhiều năm qua. Chúng tôi đã trải qua giai đoạn năng lượng tăng giá cực kỳ căng thẳng, nhưng giá năng lượng đang quay trở lại như thời kỳ trước chiến sự Nga - Ukraine", ông nói.

"Giá khí đốt đang ngang bằng với mức trước chiến sự, vốn đã rất cao. Giá cao "tàn khốc" ở mức đỉnh vào tháng 8 phần lớn là do căng thẳng đầu cơ trên thị trường gây ra", ông nhấn mạnh.

Ông Borrell cho biết, căng thẳng trên thị trường năng lượng giờ đây không còn là do tình hình ở Ukraine, mà là vấn đề cấu trúc của ngành và đặc biệt là mối tương quan giữa giá khí đốt và giá điện. Ông hy vọng Ủy ban Châu Âu sẽ sớm đưa ra đề xuất để khắc phục tình hình.

Vài tháng sau chiến sự Nga - Ukraine, châu Âu từng tuyên bố đã thay thế hoàn toàn nguồn cung khí đốt từ Moscow bằng các nguồn khác, nhưng giới chuyên gia nhận định về lâu dài châu Âu vẫn phải đối mặt với thách thức nhất định.

Để thay thế khí đốt của Nga nhập qua đường ống, châu Âu đã tăng nhập LNG từ Mỹ trong thời gian qua.

Ủy ban châu Âu cho biết, từ tháng 1 đến tháng 8/2022, tổng lượng khí đốt EU nhập khẩu khí đốt từ Nga, bao gồm cả LNG, đã giảm 39 tỷ m3. Trong cùng thời gian, nguồn cung cấp LNG từ Mỹ đã tăng gần 80%.

Mặt khác, các chuyên gia từ công ty nghiên cứu Kpler của Anh cảnh báo rằng việc thay thế khí đốt chảy qua đường ống của Nga bằng LNG sẽ làm chi phí năng lượng của châu Âu tăng vọt. Khác với khí đốt chảy qua đường ống, vốn thường được cung cấp thông qua hợp đồng dài hạn, LNG được mua trên thị trường giao ngay, khiến nó có giá cao gấp vài lần.

Các chi phí hóa lỏng, vận chuyển cũng đẩy giá LNG lên cao hơn nhiều lần. Trước đó, cả Pháp và Đức từng phàn nàn về việc Mỹ đang bán LNG cho các đồng minh và đối tác ở châu Âu với giá cao gấp vài lần so với thị trường nội địa.

Hồi tháng 8, Phó thủ tướng kiêm Bộ trưởng Kinh tế Đức Robert Habeck nhận định, mô hình kinh tế của nước này trong nhiều năm qua đã phụ thuộc vào nguồn năng lượng giá rẻ nhập từ Nga. Tuy nhiên, ông cảnh báo rằng, mô hình này sẽ không bao giờ thực hiện được nữa sau khi căng thẳng giữa Nga và phương Tây leo thang vì Moscow mở chiến dịch quân sự tại Ukraine từ ngày 24/2/2022.

Theo Dân trí

Châu Âu vô hiệu hóa Châu Âu vô hiệu hóa "vũ khí" năng lượng Nga
Khí đốt Nga sẽ quay lại châu Âu khi các nước Khí đốt Nga sẽ quay lại châu Âu khi các nước "tha thứ và quên đi"?
Khí đốt tự nhiên: EU sẽ đối mặt tình thế khó khăn hơn vào năm 2023Khí đốt tự nhiên: EU sẽ đối mặt tình thế khó khăn hơn vào năm 2023

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 ▲3000K 121,000 ▲3000K
AVPL/SJC HCM 119,000 ▲3000K 121,000 ▲3000K
AVPL/SJC ĐN 119,000 ▲3000K 121,000 ▲3000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,680 ▲350K 11,910 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 11,670 ▲350K 11,900 ▲300K
Cập nhật: 22/04/2025 09:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
TPHCM - SJC 119.000 ▲3000K 121.000 ▲3000K
Hà Nội - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Hà Nội - SJC 119.000 ▲3000K 121.000 ▲3000K
Đà Nẵng - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Đà Nẵng - SJC 119.000 ▲3000K 121.000 ▲3000K
Miền Tây - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Miền Tây - SJC 119.000 ▲3000K 121.000 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲3000K 121.000 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲3000K 121.000 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 117.000 ▲3500K 119.500 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 116.880 ▲3500K 119.380 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 116.140 ▲3470K 118.640 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 115.910 ▲3470K 118.410 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.280 ▲2630K 89.780 ▲2630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 62.560 ▲2050K 70.060 ▲2050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 42.360 ▲1450K 49.860 ▲1450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 107.060 ▲3200K 109.560 ▲3200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 65.550 ▲2140K 73.050 ▲2140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 70.330 ▲2280K 77.830 ▲2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 73.910 ▲2380K 81.410 ▲2380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.460 ▲1310K 44.960 ▲1310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.090 ▲1160K 39.590 ▲1160K
Cập nhật: 22/04/2025 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,470 ▲250K 11,990 ▲200K
Trang sức 99.9 11,460 ▲250K 11,980 ▲200K
NL 99.99 11,470 ▲250K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,470 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,700 ▲250K 12,000 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,700 ▲250K 12,000 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,700 ▲250K 12,000 ▲200K
Miếng SJC Thái Bình 11,900 ▲300K 12,100 ▲300K
Miếng SJC Nghệ An 11,900 ▲300K 12,100 ▲300K
Miếng SJC Hà Nội 11,900 ▲300K 12,100 ▲300K
Cập nhật: 22/04/2025 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16117 16384 16962
CAD 18205 18481 19101
CHF 31300 31679 32334
CNY 0 3358 3600
EUR 29176 29446 30482
GBP 33883 34272 35215
HKD 0 3208 3411
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15248 15838
SGD 19314 19593 20120
THB 696 759 812
USD (1,2) 25650 0 0
USD (5,10,20) 25688 0 0
USD (50,100) 25716 25750 26095
Cập nhật: 22/04/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 34,167 34,259 35,178
HKD 3,276 3,286 3,386
CHF 31,432 31,530 32,402
JPY 180.11 180.43 188.49
THB 742.34 751.51 804.09
AUD 16,366 16,425 16,871
CAD 18,455 18,514 19,012
SGD 19,483 19,544 20,153
SEK - 2,671 2,768
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,916 4,051
NOK - 2,447 2,544
CNY - 3,511 3,607
RUB - - -
NZD 15,176 15,317 15,766
KRW 16.85 17.57 18.86
EUR 29,284 29,307 30,556
TWD 719.98 - 871.66
MYR 5,524.81 - 6,232.56
SAR - 6,782.04 7,138.94
KWD - 82,286 87,498
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,690 25,710 26,050
EUR 29,172 29,289 30,380
GBP 33,994 34,131 35,104
HKD 3,269 3,282 3,389
CHF 31,324 31,450 32,364
JPY 179.29 180.01 187.57
AUD 16,269 16,334 16,862
SGD 19,476 19,554 20,087
THB 758 761 795
CAD 18,377 18,451 18,968
NZD 15,258 15,767
KRW 17.35 19.12
Cập nhật: 22/04/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25735 25735 26095
AUD 16293 16393 16955
CAD 18387 18487 19042
CHF 31550 31580 32470
CNY 0 3510.5 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29363 29463 30338
GBP 34182 34232 35345
HKD 0 3330 0
JPY 181.11 181.61 188.16
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15359 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19474 19604 20325
THB 0 725.3 0
TWD 0 790 0
XAU 11900000 11900000 12200000
XBJ 11200000 11200000 12200000
Cập nhật: 22/04/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,700 25,750 26,100
USD20 25,700 25,750 26,100
USD1 25,700 25,750 26,100
AUD 16,301 16,451 17,519
EUR 29,422 29,572 30,750
CAD 18,304 18,404 19,720
SGD 19,501 19,651 20,127
JPY 180.58 182.08 186.77
GBP 34,199 34,349 35,138
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,397 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 09:45