EU tung gói trừng phạt thứ 4, tước quy chế tối huệ quốc với Nga

14:17 | 15/03/2022

3,392 lượt xem
|
Liên minh châu Âu (EU) thông báo áp đặt gói trừng phạt mới với Nga liên quan tới chiến dịch quân sự của Moscow tại Ukraine.
EU tung gói trừng phạt thứ 4, tước quy chế tối huệ quốc với Nga - 1
Một tòa nhà ở Kiev bị phá hủy sau trận giao tranh (Ảnh: AFP).

Pháp, nước giữ chức chủ tịch luân phiên của Hội đồng Liên minh châu Âu (EU), ngày 14/3 thông báo, sau khi "tham vấn các đối tác quốc tế", EU thông qua gói trừng phạt thứ 4 nhắm vào các cá nhân và thực thể liên quan đến chiến dịch quân sự tại Ukraine, cũng như một số lĩnh vực của nền kinh tế Nga".

Ngoài ra, Pháp cho biết EU cũng đã thông qua một tuyên bố với Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) "về việc đình chỉ áp dụng quy chế tối huệ quốc đối với Nga và tạm dừng việc xem xét đơn xin gia nhập WTO của Belarus".

Nếu Nga bị đình chỉ quy chế tối huệ quốc, các công ty của nước này sẽ không còn được đối xử đặc biệt trong WTO.

Trước đó, Tổng thống Joe Biden ngày 11/3 tuyên bố Mỹ, Liên minh châu Âu (EU) và G7 (gồm Pháp, Đức, Italy, Nhật Bản, Mỹ, Anh và Canada) sẽ bãi bỏ quy chế tối huệ quốc với Nga, gọi đây là "đòn giáng mạnh tiếp theo vào nền kinh tế Nga". Ông Biden tuyên bố Nga sẽ phải "trả giá" do chiến dịch quân sự của nước này tại Ukraine.

Đối xử tối huệ quốc là nguyên tắc cơ bản của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), trong đó các nước thành viên được đối xử như nhau, không có sự phân biệt đối xử. Việc bãi bỏ quy chế tối huệ quốc với Nga cho phép Mỹ và các đồng minh áp đặt thuế quan đối với nhiều loại hàng hóa của Nga.

Động thái của Mỹ và đồng minh sẽ gây thêm sức ép đối với nền kinh tế Nga, vốn đã bị ảnh hưởng nặng nề bởi các lệnh trừng phạt của phương Tây.

"Đây là những bước mới nhất mà chúng tôi thực hiện, nhưng không phải là những bước cuối cùng", ông Biden cảnh báo.

Mỹ và các đồng minh châu Âu đã áp đặt các biện pháp trừng phạt mà trước đó họ cho rằng "khó xảy ra" hoặc "phương án cuối cùng" như cấm vận dầu mỏ, khí đốt hay loại Nga khỏi hệ thống thanh toán quốc tế SWIFT, sau khi Moscow mở chiến dịch quân sự đặc biệt tại Ukraine.

Theo Bloomberg, Nga trở thành quốc gia hứng nhiều lệnh trừng phạt nhất thế giới, với 2.778 lệnh mới chỉ trong 2 tuần, nâng tổng cộng số lệnh trừng phạt nhằm vào nước này lên 5.530.

Hôm 8/3, Tổng thống Mỹ Joe Biden thông báo, Mỹ sẽ cấm nhập khẩu dầu mỏ và khí đốt của Nga. Cùng ngày, Anh cũng tuyên bố sẽ cấm vận dầu mỏ và khí đốt Nga từ cuối năm nay. Trong khi đó, Liên minh châu Âu (EU) - khách hàng lớn nhất của ngành năng lượng Nga - cam kết sẽ giảm dần phụ thuộc vào Moscow.

Tuần trước, các quốc gia thành viên EU đã đồng ý áp đặt thêm lệnh trừng phạt đối với 160 cá nhân, đồng thời bổ sung các biện pháp hạn chế mới đối với hoạt động xuất khẩu công nghệ liên lạc vô tuyến và điều hướng hàng hải của Nga.

Chủ tịch Ủy ban châu Âu Ursula von der Leyen cho biết gói trừng phạt thứ 4 sẽ cô lập Nga hơn nữa "và làm cạn kiệt các nguồn lực mà Nga sử dụng cho cuộc chiến tại Ukraine".

Người phát ngôn Điện Kremlin Dmitry Peskov nhận định "nền kinh tế Nga đang phải hứng chịu một cú sốc" với những "hậu quả tiêu cực". Ông cho rằng đây là "điều chưa từng có tiền lệ, chưa từng có một cuộc chiến kinh tế nào như vậy nhằm vào Nga".

Tổng thống Vladimir Putin tuyên bố Nga không phải là quốc gia có thể chấp nhận thỏa hiệp chủ quyền của mình vì một số lợi ích kinh tế ngắn hạn, đồng thời khẳng định Nga sẽ "vượt qua" các thách thức của phương Tây.

Theo Dân trí

Nga vẫn vận chuyển hết công suất khí đốt tới châu ÂuNga vẫn vận chuyển hết công suất khí đốt tới châu Âu
IMF: Nền kinh tế Ukraine có thể giảm tới 35% trong năm nayIMF: Nền kinh tế Ukraine có thể giảm tới 35% trong năm nay
Giá xăng dầu hôm nay 15/3/2022 tiếp đà giảm mạnhGiá xăng dầu hôm nay 15/3/2022 tiếp đà giảm mạnh
Giá vàng hôm nay 15/3/2022 lao dốc mạnhGiá vàng hôm nay 15/3/2022 lao dốc mạnh
Chiến tranh ở Ukraine: OECD bảo vệ việc tăng thuế đối với các tập đoàn năng lượngChiến tranh ở Ukraine: OECD bảo vệ việc tăng thuế đối với các tập đoàn năng lượng
Giá phân bón trong nước đồng loạt tăng mạnhGiá phân bón trong nước đồng loạt tăng mạnh
Thị trường dầu đối mặt với cú sốc cung lớn nhất kể từ năm 1973Thị trường dầu đối mặt với cú sốc cung lớn nhất kể từ năm 1973

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 19/10/2025 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,850 15,100
Trang sức 99.9 14,840 15,090
NL 99.99 14,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,850 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,850 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,850 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,950 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,950 15,100
Miếng SJC Hà Nội 14,950 15,100
Cập nhật: 19/10/2025 09:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 147,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 111,686
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 101,276
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 90,866
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 86,851
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 62,164
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cập nhật: 19/10/2025 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 19/10/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 19/10/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 19/10/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 19/10/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/10/2025 09:45