EU cấm vận dầu Nga đã thay đổi dòng dầu thô ra sao?

10:22 | 01/03/2023

2,809 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau khi EU thi hành lệnh cấm nhập khẩu dầu thô bằng đường biển của Nga, lượng dầu của nước này đến châu Âu đã giảm mạnh.

Theo dữ liệu từ Cơ quan Thông tin Năng lượng Quốc tế (IEA), dầu thô xuất khẩu của Nga tới châu Âu đã giảm mạnh trong tháng 1, từ mức 1 triệu thùng/ngày trong tháng 12/2022 xuống còn khoảng 600.000 thùng/ngày, do khối lượng dầu thô vận chuyển bằng đường biển cạn kiệt, ngoại trừ từ Bulgaria.

EU đã áp lệnh cấm nhập khẩu dầu thô của Nga bằng đường biển kể từ ngày 5/12. Cùng ngày, G7 cũng công bố áp giá trần đối với dầu Nga xuất khẩu bằng đường biển ở mức 60 USD/thùng nhằm thu hẹp nguồn thu của Moscow sau khi cuộc xung đột tại Ukraine nổ ra.

Bulgaria được miễn trừ khỏi lệnh cấm trong 2 năm.

EU cấm vận dầu Nga đã thay đổi dòng dầu thô ra sao? - 1
Dầu Nga nhập khẩu vào châu Âu đã giảm mạnh (Ảnh: Getty).

Dầu Nga chuyển hướng xuất khẩu sang châu Á

Để bù đắp tổn thất trong thương mại với EU, Nga đã đẩy mạnh xuất khẩu dầu sang châu Á. Trong báo cáo công bố ngày 15/2, IEA cho biết, xuất khẩu dầu thô từ Nga đến Trung Quốc đã tăng 300.000 thùng/ngày lên mức cao kỷ lục khoảng 2,3 triệu thùng/ngày.

Xuất khẩu dầu sang Ấn Độ của Nga cũng tiếp tục ổn định ở mức 1,6 triệu thùng/ngày sau khi tăng đáng kể trong năm ngoái.

Ghana, Indonesia cũng nổi lên như một điểm đến mới của dầu Nga trong tháng 1, theo IEA.

Trong khi đó, xuất khẩu dầu sang Thổ Nhĩ Kỳ đã hồi phục từ mức thấp 40.000 thùng/ngày trong tháng 12/2022 lên mức 180.000 thùng/ngày trong tháng 1, mặc dù mức này vẫn thấp hơn so với mức trung bình 350.000 thùng/ngày trước đó.

EU đã thay thế dầu Nga như thế nào?

Để thay thế dầu Nga, theo IEA, EU đã tăng cường mua dầu từ Trung Đông, Tây Phi, Na Uy, Brazil và Guyana.

Trong tháng 12 năm ngoái, Na Uy đã tăng công suất sản xuất của mỏ dầu Johan Sverdrup từ mức 535.000 thùng/ngày lên 720.000 thùng/ngày. Công ty điều hành mỏ này là Equinor đang xem xét khả năng tăng công suất lên 755.000 thùng/ngày. Sverdrup là mỏ dầu lớn nhất Tây Âu, sản xuất dầu thô nặng trung bình, rất phù hợp để thay thế cho dầu Urals của Nga.

Do không giáp biển nên Hungary đang có kế hoạch hợp tác với Croatia để tăng công suất nhập khẩu dầu qua đường ống Adriatic để đưa dầu từ những nguồn cung ngoài Nga vào Hungary. Trong khi đó, Bulgaria vẫn đang tìm cách khôi phục dự án đường ống nhập khẩu dầu qua Hy Lạp.

Tác động đến các nhà máy lọc dầu ở châu Âu

Việc EU phụ thuộc vào nhập khẩu dầu thô Nga còn đến từ việc các công ty năng lượng Nga như Rosneft và Lukoil nắm quyền kiểm soát nhiều nhà máy lọc dầu lớn nhất của khối này.

Tuy nhiên, năm ngoái, sau khi chiến sự nổ ra, Đức đã giành quyền kiểm soát nhà máy lọc dầu Schwedt, thuộc sở hữu của Rosneft. Nhà máy này cung cấp khoảng 90% nhu cầu nhiên liệu của Berlin. Ngoài ra, Rosneft còn nắm cổ phần thiểu số tại hai nhà máy lọc dầu khác là MiRo và Bayernoil.

Chính phủ Đức đang có kế hoạch thay đổi luật để cho phép mua nhanh 54,17% cổ phần do Rosneft nắm giữ ở nhà máy lọc dầu Schewedt mà không cần quốc hữu hóa.

Nhà máy lọc dầu này hiện đang vận hành với 60% công suất bằng loại dầu mà Đức nhập khẩu qua cảng Rostock. Chính phủ Đức cũng đang tìm cách bổ sung lượng dầu cho nhà máy này bằng dầu nhập khẩu qua cảng Gdansk của Ba Lan.

Lukoil cũng đã đồng ý bán nhà máy lọc dầu ISAB của họ ở Italy cho một tập đoàn do G.O.I Energy của Síp sở hữu. Nhưng tập đoàn năng lượng tư nhân lớn nhất của Nga hiện vẫn sở hữu các nhà máy lọc dầu ở Bulgaria và Romania.

Quốc hội Bulgaria đã dọn đường cho chính phủ nước này tiếp quản nhà máy lọc dầu lớn nhất nước này là Neftochim Burgas của Lukoil, nhằm đảm bảo an ninh nguồn cung khi cần thiết.

Nguồn cung qua đường ống "Tình bạn"

Mặc dù EU đã áp lệnh cấm nhập khẩu dầu thô của Nga qua đường biển kể từ ngày 5/12 năm ngoái, song họ vẫn cho phép nhập dầu thô từ Nga qua đường ống.

Đường ống dẫn dầu Druzhba (tiếng Nga là tình bạn) có một nhánh chạy qua Belarus và Ba Lan để tới Đức và một nhánh khác chạy qua Ukraine tới Slovakia, Cộng hòa Séc và Hungary.

Tuy nhiên, theo dữ liệu từ IEA, lượng dầu chảy qua đường ống này trong tháng 1 đã giảm xuống còn 400.000 thùng/ngày do Đức chủ động đình chỉ việc nhập khẩu qua đường ống này kể từ cuối năm ngoái.

Mới đây, phía nhà máy lọc dầu PKN Orlen của Ba Lan cũng cho biết, Nga cũng đã ngừng cung cấp dầu cho họ qua đường ống này. Nhà điều hành của đường ống Druzhba là Transneft cho rằng lý do là do thủ tục giấy tờ chưa hoàn tất.

Slovakia, vốn phụ thuộc gần 100% vào nguồn nhập khẩu dầu thô qua đường ống Druzhba, cũng đang có kế hoạch cắt giảm phụ thuộc xuống khoảng 60% trong năm nay.

Đức đã lên kế hoạch bắt đầu nhập khẩu dầu thô từ Kazakhstan qua chặng phía bắc của đường ống Druzhba từ tháng 2, nhưng các cuộc đàm phán chi tiết cuối cùng đã khiến thời điểm bắt đầu hoãn lại.

Kazakhstan đã yêu cầu nhà điều hành Druzhba Transneft cung cấp năng lực vận chuyển khoảng 24.000 thùng/ngày cho năm 2023. Nước này cho biết họ đã bắt đầu thu gom dầu cho các lô hàng để vận chuyển cho khách.

Theo Dân trí

Những yếu tố nào đang chi phối thị trường dầu mỏ?Những yếu tố nào đang chi phối thị trường dầu mỏ?
Ba yếu tố chi phối giá dầu thô hiện nayBa yếu tố chi phối giá dầu thô hiện nay
Giá dầu duy trì đà tăng mạnh, Brent lên mức 83,17 USD/thùngGiá dầu duy trì đà tăng mạnh, Brent lên mức 83,17 USD/thùng
Giá dầu thô giảm nhẹGiá dầu thô giảm nhẹ

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 09/06/2025 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 09/06/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 09/06/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 09/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 09/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 09/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 04:00