EU bế tắc trong việc đồng thuận cấm vận dầu Nga

09:01 | 30/05/2022

1,210 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các quan chức Liên minh châu Âu (EU) hôm qua cho biết, họ đã thất bại trong việc đồng thuận cấm vận dầu Nga giữa các thành viên trong khối.
EU bế tắc trong việc đồng thuận cấm vận dầu Nga - 1
EU đang bế tắc trong việc đồng thuận cấm vận dầu Nga (Ảnh: Bloomberg/Getty).

Tuy nhiên, một nhà ngoại giao cấp cao của EU cho rằng "vẫn còn quá nhiều chi tiết cần giải quyết" để hy vọng đạt được thỏa thuận trước khi các nhà lãnh đạo EU nhóm họp tại Brussels vào chiều nay (theo giờ địa phương).

Việc áp đặt các lệnh cấm đối với nhập khẩu dầu Nga là một phần trong gói trừng phạt thứ 6 của EU nhằm vào Nga sau cuộc chiến tại Ukraine.

Gói trừng phạt này bao gồm loại bỏ ngân hàng lớn nhất Nga, Sberbank, ra khỏi hệ thống nhắn tin quốc tế SWIFT, cấm các đài truyền hình Nga đưa tin từ EU và đưa nhiều cá nhân vào danh sách đóng băng tài sản và cấm nhập cảnh vào EU.

Tuy nhiên, gói trừng phạt tổng thể này bị Hungary phản đối vì cho rằng lệnh cấm vận dầu Nga sẽ giáng đòn vào nền kinh tế nước này vì họ không thể dễ dàng nhập dầu từ các nơi khác. Slovakia và Cộng hòa Séc cũng có lo ngại tương tự.

Các cuộc đàm phán về cấm vận dầu Nga đã diễn ra trong một tháng qua mà chưa đạt được tiến bộ nào. Các nhà lãnh đạo EU mong muốn sẽ đạt một thỏa thuận trong hội nghị thượng đỉnh của khối này diễn ra vào hôm nay để tránh bị chia rẽ giữa các thành viên trong phản ứng với Moscow.

Để phá vỡ bế tắc, Ủy ban châu Âu (EC) đã đề xuất lệnh cấm chỉ áp dụng đối với dầu Nga chở vào EU bằng các tàu chở dầu, cho phép Hungary, Slovakia và Cộng hòa Séc tiếp tục được nhập dầu Nga qua đường ống Druzhba trong một thời gian nữa cho đến khi thu xếp được nguồn cung thay thế.

Các quan chức cho biết, Budapets ủng hộ đề xuất này, nhưng các cuộc đàm phán hôm qua lại gặp khó khăn với vấn đề tài chính của EU khi Hungary muốn tăng công suất đường ống dẫn dầu từ Croatia và chuyển các nhà máy lọc dầu của họ từ sử dụng dầu Ural của Nga sang dầu Brent.

Điều này khiến một số quốc gia thành viên cho rằng không công bằng với họ và sẽ làm giá nhiên liệu trên khắp châu Âu thay đổi.

Những vấn đề này sẽ tiếp tục được các đặc phái viên của EU thảo luận trong sáng nay và làm sao để đảm bảo cạnh tranh công bằng khi các quốc gia áp lệnh trừng phạt dầu Nga phải nhập dầu Brent với mức giá cao hơn.

Theo Dân trí

Chiến sự miền Đông Chiến sự miền Đông "nóng rực", ông Putin sẵn sàng đàm phán với Ukraine
Ukraine kêu gọi Đức ngừng đường ống khí đốt Dòng chảy Phương Bắc 1Ukraine kêu gọi Đức ngừng đường ống khí đốt Dòng chảy Phương Bắc 1
Ukraine cảnh báo thành viên NATO phản đối trừng phạt NgaUkraine cảnh báo thành viên NATO phản đối trừng phạt Nga
"Cơn khát" năng lượng Nga và "cái khó" của Trung Quốc
Nga tuyên bố trả nợ bằng đồng rúp khi lệnh miễn trừ của Mỹ hết hạnNga tuyên bố trả nợ bằng đồng rúp khi lệnh miễn trừ của Mỹ hết hạn
Tại sao Ấn Độ chọn trung lập trong cuộc xung đột Nga-Ukraine?Tại sao Ấn Độ chọn trung lập trong cuộc xung đột Nga-Ukraine?
Tổng thống Putin: Nga chống chọi tốt trước đòn trừng phạt của phương TâyTổng thống Putin: Nga chống chọi tốt trước đòn trừng phạt của phương Tây
Phần Lan và Thụy Điển gia nhập NATO: Được và mất?Phần Lan và Thụy Điển gia nhập NATO: Được và mất?

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 ▲500K 120,000 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 117,500 ▲500K 120,000 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 117,500 ▲500K 120,000 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 ▲100K 11,400 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 ▲100K 11,390 ▲100K
Cập nhật: 13/06/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
TPHCM - SJC 117.500 ▲500K 120.000 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Hà Nội - SJC 117.500 ▲500K 120.000 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Đà Nẵng - SJC 117.500 ▲500K 120.000 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Miền Tây - SJC 117.500 ▲500K 120.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▲500K 120.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▲500K 120.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 ▲800K 115.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 ▲800K 115.190 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 ▲800K 114.480 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 ▲790K 114.250 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 ▲600K 86.630 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 ▲470K 67.600 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 ▲340K 48.120 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 ▲740K 105.720 ▲740K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 ▲480K 70.480 ▲480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 ▲520K 75.100 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 ▲540K 78.550 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 ▲300K 43.390 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 ▲260K 38.200 ▲260K
Cập nhật: 13/06/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 ▲100K 11,690 ▲100K
Trang sức 99.9 11,230 ▲100K 11,680 ▲100K
NL 99.99 10,835 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,835 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲100K 11,750 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲100K 11,750 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲100K 11,750 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,750 ▲50K 12,000 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 11,750 ▲50K 12,000 ▲100K
Miếng SJC Hà Nội 11,750 ▲50K 12,000 ▲100K
Cập nhật: 13/06/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16370 16638 17213
CAD 18599 18876 19492
CHF 31418 31797 32434
CNY 0 3530 3670
EUR 29413 29684 30712
GBP 34510 34902 35832
HKD 0 3190 3393
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15945
SGD 19783 20065 20583
THB 719 782 835
USD (1,2) 25805 0 0
USD (5,10,20) 25845 0 0
USD (50,100) 25873 25907 26223
Cập nhật: 13/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,863 25,863 26,223
USD(1-2-5) 24,828 - -
USD(10-20) 24,828 - -
GBP 34,799 34,893 35,778
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,733 31,831 32,641
JPY 178.08 178.4 185.93
THB 765.22 774.67 828.83
AUD 16,581 16,641 17,106
CAD 18,780 18,841 19,393
SGD 19,914 19,976 20,654
SEK - 2,689 2,782
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,959 4,095
NOK - 2,560 2,649
CNY - 3,579 3,676
RUB - - -
NZD 15,303 15,445 15,896
KRW 17.58 18.33 19.79
EUR 29,608 29,632 30,860
TWD 795.57 - 963.17
MYR 5,733.92 - 6,472.71
SAR - 6,817.24 7,177.66
KWD - 82,865 88,106
XAU - - -
Cập nhật: 13/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,490 29,608 30,726
GBP 34,694 34,833 35,828
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,692 31,819 32,744
JPY 177.74 178.45 185.89
AUD 16,569 16,636 17,169
SGD 19,988 20,068 20,616
THB 782 785 820
CAD 18,786 18,861 19,391
NZD 15,472 15,980
KRW 18.24 20.09
Cập nhật: 13/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25920 25920 26220
AUD 16546 16646 17219
CAD 18784 18884 19441
CHF 31659 31689 32578
CNY 0 3594.3 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29698 29798 30571
GBP 34820 34870 35972
HKD 0 3320 0
JPY 177.44 178.44 184.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15465 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19941 20071 20802
THB 0 748.6 0
TWD 0 880 0
XAU 11400000 11400000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 13/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,200
USD20 25,890 25,940 26,200
USD1 25,890 25,940 26,200
AUD 16,595 16,745 17,815
EUR 29,742 29,892 31,068
CAD 18,725 18,825 20,141
SGD 20,018 20,168 20,645
JPY 177.87 179.37 184.02
GBP 34,903 35,053 35,844
XAU 0 117,480,000 0
CNY 0 3,479 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/06/2025 19:00