Eni tăng cường chuyển dịch năng lượng, BP cố gắng giảm phát thải CO2

13:00 | 10/09/2022

916 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Vài tháng nay, công ty dầu khí BP (Anh) đã thực hiện một chương trình rộng lớn nhằm hạn chế lượng khí thải carbon trong hoạt động khai thác dầu khí của họ trên khắp thế giới. Chương trình này nằm trong khuôn khổ tuân thủ các cam kết về khí hậu của BP.
Eni tăng cường chuyển dịch năng lượng, BP cố gắng giảm phát thải CO2

Ngày 9/9, Công ty dầu khí Eni (Ý) đã đạt được thỏa thuận với BP trong việc mua lại danh mục tài sản trong phân khúc thượng nguồn ở Algeria, bao gồm khu vực nhà máy xử lí khí đốt In Amenas và In Salah. Hiện chưa có thông tin tài chính cụ thể của giao dịch này.

Hiện BP nắm giữ 45,89% cổ phần của In Amenas và 33,15% cổ phần của In Salah. Trong năm 2021, hai nhà máy này sản xuất tổng sản lượng 11 tỷ m3 khí cũng như 12 triệu thùng khí ngưng tụ và khí hóa lỏng (LPG). In Amenas và In Salah cũng chiếm 15% lượng khí đốt xuất khẩu của Algeria.

Eni cho biết: “Với giao dịch này, Eni sẽ gia tăng thêm danh mục tài sản ở Algeria và sản lượng khí đốt sản xuất được. Gần đây, chúng tôi đã có cổ phần trong dự án Berkine Sub và lô 404/208. Đây là một thương vụ có giá trị chiến lược lớn”.

Gần đây, với tham vọng hỗ trợ nhu cầu năng lượng toàn châu Âu, Eni đã đề ra nhiều sáng kiến đa dạng hóa các nguồn cung khí đốt cho lục địa. Củng cố sự hiện diện của Eni tại Algeria - nhà sản xuất khí đốt hàng đầu châu Phi trong năm 2021 với sản lượng sản xuất ước tính đạt 100,8 tỷ m3, là một phần của tham vọng này.

Tham vọng này cũng nằm trong khuôn khổ hoạt động chuyển dịch năng lượng của Eni. Nhiều tập đoàn đa quốc gia khác như BP (Anh) và ExxonMobil (Mỹ) đang cố gắng giảm phát thải CO2 trong mọi hoạt động dầu khí trên toàn thế giới.

Hiện Eni đang chờ sự phê duyệt của các cơ quan chức năng Algeria và các bên liên quan.

Ấn Độ trở thành trung tâm năng lượng tái tạo của thế giới trong vài thập kỷ tớiẤn Độ trở thành trung tâm năng lượng tái tạo của thế giới trong vài thập kỷ tới
Áo đẩy nhanh quá trình chuyển dịch năng lượngÁo đẩy nhanh quá trình chuyển dịch năng lượng
Shell mua lại công ty Sprng Energy của Ấn Độ, đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấuShell mua lại công ty Sprng Energy của Ấn Độ, đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu

Ngọc Duyên

AFP

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲4000K 116.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲3990K 115.880 ▲3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲3970K 115.170 ▲3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲3960K 114.940 ▲3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲3000K 87.150 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲2340K 68.010 ▲2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲1670K 48.410 ▲1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲3670K 106.360 ▲3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲2440K 70.910 ▲2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲2600K 75.550 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲2720K 79.030 ▲2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲1500K 43.650 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲1320K 38.430 ▲1320K
Cập nhật: 21/04/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲400K 11,790 ▲450K
Trang sức 99.9 11,210 ▲400K 11,780 ▲450K
NL 99.99 11,220 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16114 16381 16967
CAD 18223 18499 19124
CHF 31491 31871 32527
CNY 0 3358 3600
EUR 29270 29540 30573
GBP 33889 34278 35229
HKD 0 3203 3405
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15258 15851
SGD 19331 19611 20141
THB 697 760 814
USD (1,2) 25608 0 0
USD (5,10,20) 25646 0 0
USD (50,100) 25674 25708 26053
Cập nhật: 21/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 34,226 34,318 35,228
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,600 31,698 32,587
JPY 180.2 180.52 188.59
THB 745.03 754.23 807.01
AUD 16,392 16,451 16,902
CAD 18,498 18,557 19,056
SGD 19,531 19,592 20,212
SEK - 2,674 2,768
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,445 2,531
CNY - 3,513 3,609
RUB - - -
NZD 15,214 15,356 15,808
KRW 16.96 - 19
EUR 29,403 29,427 30,686
TWD 720.96 - 872.84
MYR 5,536.18 - 6,245.4
SAR - 6,781.86 7,138.75
KWD - 82,281 87,521
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25695 25695 26055
AUD 16267 16367 16940
CAD 18403 18503 19062
CHF 31711 31741 32635
CNY 0 3516.2 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29425 29525 30403
GBP 34167 34217 35338
HKD 0 3330 0
JPY 180.91 181.41 187.93
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15346 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19483 19613 20334
THB 0 726.5 0
TWD 0 790 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,710 25,760 26,120
USD20 25,710 25,760 26,120
USD1 25,710 25,760 26,120
AUD 16,325 16,475 17,551
EUR 29,586 29,736 30,915
CAD 18,352 18,452 19,776
SGD 19,574 19,724 20,191
JPY 180.95 182.45 187.11
GBP 34,284 34,434 35,315
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 17:00