“Đòn bẩy” để TP HCM đột phá

13:15 | 02/06/2023

324 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cần thiết có một Nghị quyết mới cho “đầu tàu cả nước” bởi nếu kinh tế TP HCM ì ạch, kém phát triển sẽ ảnh hưởng xấu đến đà phát triển kinh tế của các tỉnh phía Nam và cả nước.

Tiếp tục chương trình kỳ họp thứ 5, ngày 30/5 vừa qua Quốc hội thảo luận tại tổ về dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển TP HCM. Dự thảo Nghị quyết với 7 nhóm cơ chế, chính sách đã được Chính phủ trình Quốc hội vào ngày 26/5.

Thực tế, năm 2017, Quốc hội ban hành Nghị quyết 54/2017/QH về thí điểm về cơ chế, chính sách đặc thù phát triển TP HCM (Nghị quyết 54). Sau 5 năm thực hiện, Nghị quyết này đã tạo một số bước đột phá và đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, trong đó có đại dịch COVID-19, năm 2022 và những tháng đầu năm 2023, kinh tế TP HCM tăng trưởng thấp và đối mặt với nhiều khó khăn.

“Đòn bẩy” để TP HCM đột phá
TP HCM cần có thêm cơ chế để phát huy tiềm năng và lợi thế của mình. Ảnh: Độc Lập

Nếu không tháo gỡ được vướng mắc, vai trò “đầu tàu kinh tế” của TP HCM trong vùng và cả nước sẽ bị ảnh hưởng. Do đó, việc ban hành Nghị quyết mới thay thế Nghị quyết 54/2017/QH14 về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển TP HCM là cần thiết trong thời điểm này.

Đảng bộ, chính quyền TP HCM đã nhìn thấy được các rào cản để đề xuất với Chính phủ và Quốc hội một cơ chế đặc thù mới, linh động và cởi mở hơn. Các đại biểu Quốc hội khẳng định cần một cơ chế, chính sách mới có tầm nhìn dài hạn và đột phá hơn cho TP HCM. Đây là mong mỏi không chỉ của cử tri và Nhân dân TP HCM mà còn của người dân cả nước.

Theo dự thảo Nghị quyết, TP HCM sẽ được hưởng cơ chế đặc thù bao gồm cả một số chính sách đã được ban hành trong Nghị quyết 54, một số chính sách đặc thù đã áp dụng cho các tỉnh, một số chính sách đang được bàn để chỉnh sửa như trong dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi).

Một điểm mới đáng chú ý của dự thảo Nghị quyết này so với Nghị quyết 54 là chú trọng phát huy được tính năng động và tự chủ của TP HCM. Dự thảo Nghị quyết mới nghiêng về hướng giao quyền tự chủ nhiều hơn nhằm mang lại hiệu quả khi triển khai cơ chế đặc thù.

Các cơ chế, chính sách sẽ tập trung khơi thông nguồn lực, huy động nguồn lực đầu tư xã hội qua các phương thức đối tác công tư (PPP), BOT, BT hay các cơ chế giúp TP HCM huy động nguồn lực thông qua phát hành trái phiếu, thông qua công ty đầu tư tài chính nhà nước TP HCM (HFIC).

Điều này cũng có nghĩa, “chiếc áo đô thị” được thiết kế trước và sau giải phóng hiện đã trở nên chật chội, không tương xứng với đà phát triển nhanh, mạnh của TP HCM. Vì thế, như lời ông Phan Văn Mãi - Chủ tịch UBND TP HCM thì cơ chế, chính sách mới sẽ giúp TP HCM khơi thông nguồn lực, huy động được nguồn vốn đầu tư thông qua phương thức đối tác công - tư, phát hành trái phiếu hoặc thông qua Công ty Đầu tư tài chính nhà nước TP HCM. Nếu làm tốt, trong 5 năm nữa, TP HCM sẽ huy động được hàng trăm ngàn tỉ đồng cho đầu tư phát triển.

Có điều, dù cơ chế mở đến bao nhiêu thì vấn đề cốt lõi vẫn là nằm ở con người. Bởi vì, một hiện tượng vẫn còn phổ biến ở cơ quan công quyền là “bệnh vô cảm”, “dân cần, quan chưa vội” thì cho dù có quy định pháp luật thông thoáng cũng khó có tác dụng mong muốn.

Xin dẫn lại lời của Bộ trưởng Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng trong một phiên họp cách đây không lâu để làm minh chứng, đó là: Trong năm 2022, TP HCM có 584 văn bản hỏi ý kiến và Bộ này đã có 604 văn bản trả lời. Tuy nhiên, hầu hết các vấn đề được hỏi thuộc thẩm quyền TP HCM. Ông nói: “Đây là điều rất vô lý, cho thấy chúng ta sợ hoặc đùn đẩy nhau. Trung bình mỗi ngày Bộ phải trả lời cho thành phố hai văn bản, mà chúng tôi còn trăm nghìn việc khác, trong khi trách nhiệm đã được phân công, phân cấp”.

Do đó, tuy ủng hộ Nghị quyết mới của TP HCM, nhưng Đại biểu Lê Thanh Vân vẫn góp ý rất thẳng thắn: “Dù cho phép TPHCM thí điểm cơ chế về đầu tư, tài chính, đất đai mà bộ máy nhân sự không đủ năng lực thực hiện thì không có ý nghĩa. Cần trao quyền cho TP HCM tự tổ chức bộ máy phù hợp với điều kiện của thành phố trên cơ sở quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương”.

Đại biểu Phạm Văn Hòa cũng đồng tình rằng: “Để triển khai, thực hiện chính sách mới hiệu quả, vấn đề cốt lõi, trọng tâm và căn cơ nhấ chính là con người. Nếu con người chùn, không quyết đoán, không dám nghĩ, dám làm hoặc chỉ làm cầm chừng thì không thể có đột phá, phát triển. Tôi tin rằng, TP HCM với đủ thiên thời, địa lợi, nhân hòa, sẽ tạo ra bước đột phá”.

Có thể thấy, TP HCM là một địa phương rất đặc biệt, cán bộ, người dân, doanh nghiệp vốn được đánh giá là luôn năng động, dám nghĩ, dám làm và đi đầu trong đổi mới. Bộ Chính trị đã có Kết luận số 14-KL/TW về chủ trương khuyến khích và bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo vì lợi ích chung đang tạo động lực dám nghĩ, dám làm cho cả hệ thống chính trị.

Chính dám nghĩ, dám làm sẽ tạo động lực để đổi mới, tạo sự nhảy vọt về phát triển. Do vậy, rất cần có một nơi thực sự năng động, thực sự có năng lực để triển khai chủ trương này của Đảng và TP HCM với tư cách là “đầu tàu kinh tế” sẽ là địa phương lý tưởng để triển khai cơ chế đặc thù.

Song song, cũng cần một khuôn khổ pháp lý để TP HCM phát huy tối đa được tinh thần dám nghĩ, dám làm. Chỉ khi hóa giải được nỗi sợ trách nhiệm của cán bộ thì Nghị quyết mới đi sâu vào thực tiễn và giành được thắng lợi lớn!

Theo Diễn đàn Doanh nghiệp

Kinh tế số - Đòn bẩy phát triển của TP Hồ Chí Minh

Kinh tế số - Đòn bẩy phát triển của TP Hồ Chí Minh

Giai đoạn hiện nay, trên thế giới, kinh tế số ngày càng trở nên mạnh mẽ, lấn át kinh tế truyền thống. Vì vậy, việc chuyển đổi số, phát triển kinh tế số là rất cần thiết, phải làm ngay, coi kinh tế số là đòn bẩy phát triển.

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,300 ▼1000K 120,300 ▼1000K
AVPL/SJC HCM 118,300 ▼1000K 120,300 ▼1000K
AVPL/SJC ĐN 118,300 ▼1000K 120,300 ▼1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,230 ▼150K 11,410 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 11,220 ▼150K 11,400 ▼150K
Cập nhật: 05/05/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 ▲500K 115.400 ▼600K
TPHCM - SJC 118.300 ▼200K 120.300 ▼1000K
Hà Nội - PNJ 112.500 ▲500K 115.400 ▼600K
Hà Nội - SJC 118.300 ▼200K 120.300 ▼1000K
Đà Nẵng - PNJ 112.500 ▲500K 115.400 ▼600K
Đà Nẵng - SJC 118.300 ▼200K 120.300 ▼1000K
Miền Tây - PNJ 112.500 ▲500K 115.400 ▼600K
Miền Tây - SJC 118.300 ▼200K 120.300 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 ▲500K 115.400 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.300 ▼200K 120.300 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.300 ▼200K 120.300 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 ▲500K 115.400 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 ▲500K 115.400 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.500 ▲500K 115.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.390 ▲500K 114.890 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.680 ▲500K 114.180 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.450 ▲490K 113.950 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.900 ▲370K 86.400 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.930 ▲300K 67.430 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.490 ▲210K 47.990 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.940 ▲460K 105.440 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.800 ▲300K 70.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.400 ▲320K 74.900 ▲320K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.850 ▲340K 78.350 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.780 ▲190K 43.280 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.600 ▲160K 38.100 ▲160K
Cập nhật: 05/05/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 ▼210K 11,590 ▼150K
Trang sức 99.9 11,000 ▼210K 11,580 ▼150K
NL 99.99 10,900 ▼320K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,900 ▼320K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 ▼150K 11,600 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 ▼150K 11,600 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 ▼150K 11,600 ▼150K
Miếng SJC Thái Bình 11,830 ▲30K 12,030 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 11,830 ▲30K 12,030 ▼70K
Miếng SJC Hà Nội 11,830 ▲30K 12,030 ▼70K
Cập nhật: 05/05/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16265 16533 17117
CAD 18258 18534 19156
CHF 30756 31133 31781
CNY 0 3358 3600
EUR 28771 29039 30070
GBP 33683 34072 35017
HKD 0 3219 3421
JPY 173 177 183
KRW 0 0 19
NZD 0 15185 15779
SGD 19552 19833 20362
THB 701 764 817
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26143
Cập nhật: 05/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,795 25,795 26,155
USD(1-2-5) 24,763 - -
USD(10-20) 24,763 - -
GBP 34,060 34,152 35,055
HKD 3,292 3,302 3,402
CHF 30,957 31,053 31,906
JPY 176.31 176.63 184.55
THB 748.46 757.7 811.42
AUD 16,562 16,622 17,072
CAD 18,552 18,611 19,114
SGD 19,742 19,804 20,432
SEK - 2,648 2,740
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,876 4,010
NOK - 2,451 2,540
CNY - 3,534 3,631
RUB - - -
NZD 15,174 15,315 15,755
KRW 17.42 - 19.52
EUR 28,967 28,990 30,224
TWD 785.61 - 950.51
MYR 5,759.52 - 6,497.29
SAR - 6,810.2 7,168.21
KWD - 82,426 87,677
XAU - - -
Cập nhật: 05/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 28,855 28,971 30,080
GBP 33,900 34,036 35,007
HKD 3,287 3,300 3,407
CHF 30,990 31,114 32,018
JPY 175.61 176.32 183.58
AUD 16,455 16,521 17,052
SGD 19,715 19,794 20,335
THB 768 771 805
CAD 18,490 18,564 19,083
NZD 15,257 15,767
KRW 17.73 19.58
Cập nhật: 05/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25830 25830 26161
AUD 16439 16539 17102
CAD 18462 18562 19120
CHF 31130 31160 32053
CNY 0 3537.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 29081 29181 29962
GBP 34011 34061 35179
HKD 0 3355 0
JPY 176.52 177.52 184.04
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15313 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19700 19830 20551
THB 0 731.1 0
TWD 0 845 0
XAU 11780000 11780000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 05/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,180
USD20 25,790 25,840 26,180
USD1 25,790 25,840 26,180
AUD 16,473 16,623 17,695
EUR 29,123 29,273 30,446
CAD 18,397 18,497 19,818
SGD 19,774 19,924 20,401
JPY 176.98 178.48 183.12
GBP 34,088 34,238 35,030
XAU 11,778,000 0 11,982,000
CNY 0 3,420 0
THB 0 767 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/05/2025 15:00