Đoàn giám sát của Quốc hội đề nghị Bộ Công Thương khẩn trương hoàn thành Quy hoạch điện VIII

18:02 | 02/03/2022

5,537 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 2/3, tại Nhà Quốc hội, Đoàn giám sát của Quốc hội “về việc thực hiện chính sách, pháp luật về công tác quy hoạch kể từ khi Luật Quy hoạch có hiệu lực thi hành” có buổi làm việc với Bộ Công Thương. Đoàn công tác đã đề nghị Bộ làm rõ căn cứ lập quy hoạch ngành thuộc lĩnh vực công thương, cũng như chất lượng của các quy hoạch, đồng thời đánh giá cách thức rà soát, điều chỉnh thống nhất các quy hoạch của ngành với quy hoạch quốc gia khác.

Đoàn giám sát của Quốc hội về “Việc thực hiện chính sách, pháp luật về công tác quy hoạch kể từ khi Luật Quy hoạch có hiệu lực thi hành” do Phó Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Đức Hải làm trưởng đoàn có buổi làm việc với Bộ Công Thương. Đoàn giám sát đề nghị Bộ Công Thương tập trung hoàn thiện 5 quy hoạch ngành quốc gia, nhất là đối với Quy hoạch điện VIII.

Đoàn giám sát của Quốc hội đề nghị Bộ Công Thương khẩn trương hoàn thành Quy hoạch điện VIII
Đoàn giám sát của Quốc hội do Phó Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Đức Hải làm trưởng đoàn.

Bộ Công Thương được giao lập 5 quy hoạch ngành quốc gia, đó là Quy hoạch tổng thể phát triển năng lượng quốc gia; Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia; Quy hoạch phát triển hạ tầng dự trữ, cung ứng kho xăng dầu khí đốt quốc gia; Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản; Quy hoạch thăm dò khai thác, chế biến sử dụng quặng phóng xạ.

Đến nay cả 5 quy hoạch đều chưa được phê duyệt. Bộ Công Thương mới thực hiện xong việc rà soát, ban hành danh mục tích hợp vào quy hoạch quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, rà soát quy hoạch hết hiệu lực ngành công thương. Nguyên nhân tiến độ chậm trễ là do phải tập trung công tác phòng chống dịch, cũng như chuẩn bị cho phục hồi và phát triển kinh tế.

Tại buổi làm việc, Đoàn giám sát đề nghị làm rõ căn cứ lập quy hoạch ngành thuộc lĩnh vực công thương, cũng như chất lượng của các quy hoạch, đồng thời đánh giá cách thức rà soát, điều chỉnh thống nhất các quy hoạch của ngành với quy hoạch quốc gia khác, vì thực tế chưa có đủ căn cứ.

Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế của Quốc hội Đoàn Thị Thanh Mai nêu kiến nghị: “Quy hoạch hạ tầng lưu trữ, cung ứng xăng dầu khí đốt gắn bó mật thiết với việc quy hoạch giao thông đường bộ, đường sắt, đường cảng biển, hàng không. Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản thì sẽ có liên quan mật thiết đến quy hoạch điều tra cơ bản về địa chất về khoáng sản của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trong bối cảnh mà quy hoạch tổng thể quốc gia chưa được hoàn thiện thì yếu tố nào đảm bảo được sự đồng bộ giữa các quy hoạch ngành quốc gia?”.

Đoàn giám sát của Quốc hội đề nghị Bộ Công Thương khẩn trương hoàn thành Quy hoạch điện VIII
Toàn cảnh buổi làm việc.

Đáng chú ý liên quan đến Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia chưa được phê duyệt, các đại biểu cho rằng việc điều chỉnh quy hoạch điện lực thời kỳ 2021-2030 còn nhiều bất cập, trong đó Quy hoạch điện VIII cũng chưa xong.

Phó Chủ tịch Hội đồng dân tộc của Quốc hội Nguyễn Lâm Thành đề nghị: “Trong quy hoạch phát triển điện lực thì cơ cấu của năng lượng tái tạo, trong hợp phần sản lượng điện, đặc biệt thực hiện chủ trương cho COP26 (Hội nghị lần thứ 26 Các bên tham gia Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu). Tôi cho rằng năng lượng tái tạo phải là ưu tiên, trong khi chúng ta hiện nay vẫn tăng phụ tải điện than lên mà nhiều nước hiện nay đã bỏ điện than. Và trong tính toán phụ tải điện đã tính đến sự thay đổi của nền kinh tế gắn với chuyển đổi số và giảm những ngành sử dụng nhiều năng lượng, chẳng hạn như: thép, nhôm, bô xít, vậy liệu có hợp lý hay không?".

Làm rõ các vấn đề của thành viên Đoàn giám sát của Quốc hội, Thứ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Sinh Nhật Tân cho biết đang hoàn thiện các thủ tục về Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia để trình Thủ tướng trong tháng 3 này với những nội dung cụ thể.

Thứ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Sinh Nhật Tân phát biểu: “Đối với các quy hoạch hiện hành, gồm có điện gió điện, mặt trời, điện rác, điện khí và đặc biệt có bổ sung thêm 50 công trình lưới truyền tải. Với tiêu chí đó thì Quy hoạch điện VIII chắc chắn sẽ phải có sự điều chỉnh với một số các nguyên tắc. Đó là phải giảm điện than, tăng sử dụng năng lượng tái tạo, đặc biệt là điện gió điện mặt trời. Đồng thời cân đối tính vùng miền, cũng như đảm bảo phụ tải. Huy động xã hội hóa về lưới điện truyền tải… Những vấn đề này sẽ được tích hợp trong Quy hoạch điện quốc gia”.

Phó Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Đức Hải đề nghị Bộ Công Thương tiếp tục rà soát, có báo cáo giải trình cụ thể những vấn đề được thành viên Đoàn giám sát đặt ra. Trong đó, tập trung hoàn thiện 5 quy hoạch ngành quốc gia, nhất là đối với Quy hoạch điện VIII. Đồng thời, nghiên cứu quy hoạch tổng thể tránh lãng phí nguồn lực, không đảm bảo chất lượng công tác quy hoạch.

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 120,000
AVPL/SJC HCM 117,500 120,000
AVPL/SJC ĐN 117,500 120,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,400
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,390
Cập nhật: 14/06/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 116.200
TPHCM - SJC 117.500 120.000
Hà Nội - PNJ 113.500 116.200
Hà Nội - SJC 117.500 120.000
Đà Nẵng - PNJ 113.500 116.200
Đà Nẵng - SJC 117.500 120.000
Miền Tây - PNJ 113.500 116.200
Miền Tây - SJC 117.500 120.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 116.200
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 120.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 120.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 116.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 116.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 115.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 115.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 114.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 114.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 86.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 67.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 48.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 105.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 70.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 75.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 78.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 43.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 38.200
Cập nhật: 14/06/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 11,690
Trang sức 99.9 11,230 11,680
NL 99.99 10,835
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,835
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,750
Miếng SJC Thái Bình 11,750 12,000
Miếng SJC Nghệ An 11,750 12,000
Miếng SJC Hà Nội 11,750 12,000
Cập nhật: 14/06/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16370 16638 17213
CAD 18599 18876 19492
CHF 31418 31797 32434
CNY 0 3530 3670
EUR 29413 29684 30712
GBP 34510 34902 35832
HKD 0 3190 3393
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15945
SGD 19783 20065 20583
THB 719 782 835
USD (1,2) 25805 0 0
USD (5,10,20) 25845 0 0
USD (50,100) 25873 25907 26223
Cập nhật: 14/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,863 25,863 26,223
USD(1-2-5) 24,828 - -
USD(10-20) 24,828 - -
GBP 34,799 34,893 35,778
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,733 31,831 32,641
JPY 178.08 178.4 185.93
THB 765.22 774.67 828.83
AUD 16,581 16,641 17,106
CAD 18,780 18,841 19,393
SGD 19,914 19,976 20,654
SEK - 2,689 2,782
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,959 4,095
NOK - 2,560 2,649
CNY - 3,579 3,676
RUB - - -
NZD 15,303 15,445 15,896
KRW 17.58 18.33 19.79
EUR 29,608 29,632 30,860
TWD 795.57 - 963.17
MYR 5,733.92 - 6,472.71
SAR - 6,817.24 7,177.66
KWD - 82,865 88,106
XAU - - -
Cập nhật: 14/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,490 29,608 30,726
GBP 34,694 34,833 35,828
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,692 31,819 32,744
JPY 177.74 178.45 185.89
AUD 16,569 16,636 17,169
SGD 19,988 20,068 20,616
THB 782 785 820
CAD 18,786 18,861 19,391
NZD 15,472 15,980
KRW 18.24 20.09
Cập nhật: 14/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25920 25920 26220
AUD 16546 16646 17219
CAD 18784 18884 19441
CHF 31659 31689 32578
CNY 0 3594.3 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29698 29798 30571
GBP 34820 34870 35972
HKD 0 3320 0
JPY 177.44 178.44 184.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15465 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19941 20071 20802
THB 0 748.6 0
TWD 0 880 0
XAU 11400000 11400000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 14/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,200
USD20 25,890 25,940 26,200
USD1 25,890 25,940 26,200
AUD 16,595 16,745 17,815
EUR 29,742 29,892 31,068
CAD 18,725 18,825 20,141
SGD 20,018 20,168 20,645
JPY 177.87 179.37 184.02
GBP 34,903 35,053 35,844
XAU 0 117,480,000 0
CNY 0 3,479 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/06/2025 07:00