Đoàn giám sát của Quốc hội đề nghị Bộ Công Thương khẩn trương hoàn thành Quy hoạch điện VIII

18:02 | 02/03/2022

5,535 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 2/3, tại Nhà Quốc hội, Đoàn giám sát của Quốc hội “về việc thực hiện chính sách, pháp luật về công tác quy hoạch kể từ khi Luật Quy hoạch có hiệu lực thi hành” có buổi làm việc với Bộ Công Thương. Đoàn công tác đã đề nghị Bộ làm rõ căn cứ lập quy hoạch ngành thuộc lĩnh vực công thương, cũng như chất lượng của các quy hoạch, đồng thời đánh giá cách thức rà soát, điều chỉnh thống nhất các quy hoạch của ngành với quy hoạch quốc gia khác.

Đoàn giám sát của Quốc hội về “Việc thực hiện chính sách, pháp luật về công tác quy hoạch kể từ khi Luật Quy hoạch có hiệu lực thi hành” do Phó Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Đức Hải làm trưởng đoàn có buổi làm việc với Bộ Công Thương. Đoàn giám sát đề nghị Bộ Công Thương tập trung hoàn thiện 5 quy hoạch ngành quốc gia, nhất là đối với Quy hoạch điện VIII.

Đoàn giám sát của Quốc hội đề nghị Bộ Công Thương khẩn trương hoàn thành Quy hoạch điện VIII
Đoàn giám sát của Quốc hội do Phó Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Đức Hải làm trưởng đoàn.

Bộ Công Thương được giao lập 5 quy hoạch ngành quốc gia, đó là Quy hoạch tổng thể phát triển năng lượng quốc gia; Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia; Quy hoạch phát triển hạ tầng dự trữ, cung ứng kho xăng dầu khí đốt quốc gia; Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản; Quy hoạch thăm dò khai thác, chế biến sử dụng quặng phóng xạ.

Đến nay cả 5 quy hoạch đều chưa được phê duyệt. Bộ Công Thương mới thực hiện xong việc rà soát, ban hành danh mục tích hợp vào quy hoạch quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, rà soát quy hoạch hết hiệu lực ngành công thương. Nguyên nhân tiến độ chậm trễ là do phải tập trung công tác phòng chống dịch, cũng như chuẩn bị cho phục hồi và phát triển kinh tế.

Tại buổi làm việc, Đoàn giám sát đề nghị làm rõ căn cứ lập quy hoạch ngành thuộc lĩnh vực công thương, cũng như chất lượng của các quy hoạch, đồng thời đánh giá cách thức rà soát, điều chỉnh thống nhất các quy hoạch của ngành với quy hoạch quốc gia khác, vì thực tế chưa có đủ căn cứ.

Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế của Quốc hội Đoàn Thị Thanh Mai nêu kiến nghị: “Quy hoạch hạ tầng lưu trữ, cung ứng xăng dầu khí đốt gắn bó mật thiết với việc quy hoạch giao thông đường bộ, đường sắt, đường cảng biển, hàng không. Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản thì sẽ có liên quan mật thiết đến quy hoạch điều tra cơ bản về địa chất về khoáng sản của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trong bối cảnh mà quy hoạch tổng thể quốc gia chưa được hoàn thiện thì yếu tố nào đảm bảo được sự đồng bộ giữa các quy hoạch ngành quốc gia?”.

Đoàn giám sát của Quốc hội đề nghị Bộ Công Thương khẩn trương hoàn thành Quy hoạch điện VIII
Toàn cảnh buổi làm việc.

Đáng chú ý liên quan đến Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia chưa được phê duyệt, các đại biểu cho rằng việc điều chỉnh quy hoạch điện lực thời kỳ 2021-2030 còn nhiều bất cập, trong đó Quy hoạch điện VIII cũng chưa xong.

Phó Chủ tịch Hội đồng dân tộc của Quốc hội Nguyễn Lâm Thành đề nghị: “Trong quy hoạch phát triển điện lực thì cơ cấu của năng lượng tái tạo, trong hợp phần sản lượng điện, đặc biệt thực hiện chủ trương cho COP26 (Hội nghị lần thứ 26 Các bên tham gia Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu). Tôi cho rằng năng lượng tái tạo phải là ưu tiên, trong khi chúng ta hiện nay vẫn tăng phụ tải điện than lên mà nhiều nước hiện nay đã bỏ điện than. Và trong tính toán phụ tải điện đã tính đến sự thay đổi của nền kinh tế gắn với chuyển đổi số và giảm những ngành sử dụng nhiều năng lượng, chẳng hạn như: thép, nhôm, bô xít, vậy liệu có hợp lý hay không?".

Làm rõ các vấn đề của thành viên Đoàn giám sát của Quốc hội, Thứ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Sinh Nhật Tân cho biết đang hoàn thiện các thủ tục về Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia để trình Thủ tướng trong tháng 3 này với những nội dung cụ thể.

Thứ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Sinh Nhật Tân phát biểu: “Đối với các quy hoạch hiện hành, gồm có điện gió điện, mặt trời, điện rác, điện khí và đặc biệt có bổ sung thêm 50 công trình lưới truyền tải. Với tiêu chí đó thì Quy hoạch điện VIII chắc chắn sẽ phải có sự điều chỉnh với một số các nguyên tắc. Đó là phải giảm điện than, tăng sử dụng năng lượng tái tạo, đặc biệt là điện gió điện mặt trời. Đồng thời cân đối tính vùng miền, cũng như đảm bảo phụ tải. Huy động xã hội hóa về lưới điện truyền tải… Những vấn đề này sẽ được tích hợp trong Quy hoạch điện quốc gia”.

Phó Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Đức Hải đề nghị Bộ Công Thương tiếp tục rà soát, có báo cáo giải trình cụ thể những vấn đề được thành viên Đoàn giám sát đặt ra. Trong đó, tập trung hoàn thiện 5 quy hoạch ngành quốc gia, nhất là đối với Quy hoạch điện VIII. Đồng thời, nghiên cứu quy hoạch tổng thể tránh lãng phí nguồn lực, không đảm bảo chất lượng công tác quy hoạch.

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,000 124,000
AVPL/SJC HCM 122,000 124,000
AVPL/SJC ĐN 122,000 124,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,700 11,810
Nguyên liệu 999 - HN 11,690 11,800
Cập nhật: 23/04/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117.000 120.000
TPHCM - SJC 122.000 124.000
Hà Nội - PNJ 117.000 120.000
Hà Nội - SJC 122.000 124.000
Đà Nẵng - PNJ 117.000 120.000
Đà Nẵng - SJC 122.000 124.000
Miền Tây - PNJ 117.000 120.000
Miền Tây - SJC 122.000 124.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 124.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 124.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 117.000 119.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 116.880 119.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 116.140 118.640
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 115.910 118.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.280 89.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 62.560 70.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 42.360 49.860
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 107.060 109.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 65.550 73.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 70.330 77.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 73.910 81.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.460 44.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.090 39.590
Cập nhật: 23/04/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▼300K 11,840 ▼200K
Trang sức 99.9 11,210 ▼300K 11,830 ▼200K
NL 99.99 11,220 ▼300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▼300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▼300K 11,850 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▼300K 11,850 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▼300K 11,850 ▼200K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▼600K 12,000 ▼400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▼600K 12,000 ▼400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▼600K 12,000 ▼400K
Cập nhật: 23/04/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16099 16366 16947
CAD 18238 18514 19137
CHF 31368 31747 32401
CNY 0 3358 3600
EUR 29217 29487 30523
GBP 33910 34300 35247
HKD 0 3218 3421
JPY 178 182 188
KRW 0 0 18
NZD 0 15287 15875
SGD 19325 19605 20136
THB 697 760 814
USD (1,2) 25714 0 0
USD (5,10,20) 25753 0 0
USD (50,100) 25781 25815 26120
Cập nhật: 23/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 34,252 34,345 35,253
HKD 3,285 3,295 3,395
CHF 31,529 31,627 32,513
JPY 181.03 181.35 189.44
THB 745.19 754.4 807.64
AUD 16,415 16,474 16,915
CAD 18,517 18,576 19,078
SGD 19,518 19,579 20,198
SEK - 2,662 2,758
LAK - 0.91 1.28
DKK - 3,928 4,064
NOK - 2,451 2,539
CNY - 3,509 3,604
RUB - - -
NZD 15,245 15,386 15,834
KRW 16.9 - 18.94
EUR 29,370 29,393 30,645
TWD 721.13 - 873.02
MYR 5,533.92 - 6,241.2
SAR - 6,798.78 7,156.33
KWD - 82,613 87,857
XAU - - -
Cập nhật: 23/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,760 26,100
EUR 29,263 29,381 30,473
GBP 34,115 34,252 35,226
HKD 3,277 3,290 3,397
CHF 31,400 31,526 32,443
JPY 180.36 181.08 188.70
AUD 16,321 16,387 16,917
SGD 19,511 19,589 20,123
THB 761 764 797
CAD 18,446 18,520 19,038
NZD 15,328 15,839
KRW 17.43 19.22
Cập nhật: 23/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25790 25790 26120
AUD 16279 16379 16944
CAD 18424 18524 19078
CHF 31638 31668 32546
CNY 0 3517.5 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29405 29505 30378
GBP 34222 34272 35374
HKD 0 3330 0
JPY 181.92 182.42 188.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15395 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19490 19620 20341
THB 0 726.8 0
TWD 0 790 0
XAU 12200000 12200000 12400000
XBJ 11700000 11700000 12400000
Cập nhật: 23/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,120
USD20 25,780 25,830 26,120
USD1 25,780 25,830 26,120
AUD 16,347 16,497 17,568
EUR 29,545 29,695 30,871
CAD 18,377 18,477 19,796
SGD 19,562 19,712 20,185
JPY 181.83 183.33 188.02
GBP 34,311 34,461 35,248
XAU 12,198,000 0 12,402,000
CNY 0 3,398 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/04/2025 08:00