Điều chưa từng thấy tại Ấn Độ: Tầng lớp trung lưu cũng "đói ăn"

14:58 | 14/07/2021

327 lượt xem
|
Người dân Ấn Độ đang chứng kiến nền kinh tế bị kiệt quệ trong các đợt phong tỏa suốt 12 tháng qua.

"Tôi quá mệt mỏi khi phải lo cho bữa ăn tiếp theo"

Gần một năm nay, ba đứa trẻ của cô Chanchal Devi đã không được uống sữa. Người phụ nữ 35 tuổi này và chồng cô không còn đủ khả năng để mua sữa cho bọn trẻ uống sau khi cả hai bị mất việc trong đợt thủ đô New Delhi của Ấn Độ phong tỏa hồi tháng 3 năm ngoái.

Tình hình càng trầm trọng hơn sau tháng 4 vừa qua khi số ca nhiễm Covid-19 ở nước này tăng mạnh. Giờ đây họ đang phải vay tiền để mua thức ăn và phải chứng kiến bọn trẻ đang ở độ tuổi ăn học phải ăn ít đi và thường đi ngủ với cái bụng đói.

"Tôi không thể ngủ trong nhiều đêm rồi. Tôi quá mệt mỏi khi phải lo cho bữa ăn tiếp theo", cô Chanchal nói trong một ngôi nhà ở khu dành cho lao động nhập cư cách tòa nhà quốc hội Ấn Độ khoảng 20 phút.

Điều chưa từng thấy tại Ấn Độ: Tầng lớp trung lưu cũng đói ăn - 1
"Tôi quá mệt mỏi khi phải lo cho bữa ăn tiếp theo", cô Chanchal nói (Ảnh: Bloomberg).

Những gia đình như Chanchal - có hai người làm công ăn lương với một ít tiền tiết kiệm sống trong một căn hộ thuê - nằm trong số những người dân Ấn Độ đang chứng kiến nền kinh tế bị kiệt quệ trong các đợt phong tỏa suốt 12 tháng qua.

Theo Trung tâm Giám sát Kinh tế Ấn Độ, hơn 15 triệu người Ấn Độ đã mất việc làm trong tháng 5 - thời điểm làn sóng Covid-19 chủng Delta tàn phá Ấn Độ khiến các bệnh viện và lò hỏa táng rơi vào quá tải. Tất cả khiến nạn đói gia tăng, đặc biệt ở các khu vực thành thị, tại một đất nước vốn có 1/3 dân số suy dinh dưỡng. Mặc dù có ít số liệu thống kê nhưng những người di cư và công nhân tại các trung tâm phát thức ăn miễn phí ở các thành phố lớn ở Ấn Độ cho biết, họ không thể nhớ đã phải xếp hàng bao lâu để được ăn.

Aditi Dwivedi, một người làm việc trong cộng đồng lao động nhập cư Satark Nagrik Sangathan, cho biết: "Sự tuyệt vọng về thực phẩm và việc những gia đình có hai người làm công ăn lương cũng phải xếp hàng dài để lấy khẩu phần ăn là điều chưa từng thấy". Nhóm đang tìm cách vận động để có thêm viện trợ lương thực cho người nghèo.

Lương trung bình của 230 triệu người Ấn Độ về dưới 5 USD/ngày

Theo một nghiên cứu của Đại học Azim Premji ở bang Bangalore, khi nền kinh tế Ấn Độ giảm 7,3% trong năm ngoái, mức lương trung bình hàng ngày của khoảng 230 triệu người dân Ấn Độ đã giảm xuống dưới ngưỡng 375 rupee (khoảng 5 USD). "90% người được hỏi cho biết các hộ gia đình đã bị giảm lượng thức ăn do tác động của phong tỏa", nghiên cứu cho biết.

Nghiên cứu cho biết, số người sống trong các hộ gia đình có thu nhập dưới mức 5 USD đã tăng vọt từ mức 298,6 triệu người hồi tháng 3/2020 lên 529 triệu người vào cuối tháng 10/2020.

"Nếu năm ngoái là khó khăn thì giờ thật khó tưởng tượng được mức độ của cuộc khủng hoảng năm nay", ông Amit Basole - Giám đốc Trung tâm Việc làm bền vững tại Đại học Azim Premju, đồng tác giả của báo cáo State of Working India - nói.

"Năm nay, người dân đã cạn kiệt tiền tiết kiệm và đang phải trả nợ. Chúng tôi không nghĩ là mọi người sẽ lấy lại được mức thu nhập như hồi tháng 1-2/2020 ngay trong năm dương lịch này", ông cho biết thêm.

Ở phía đông nam thủ đô Delhi, gần như 5 giờ sáng mỗi ngày trong 6 tháng qua, ông Naresh Kumar, 45 tuổi, đã phải xếp hàng bên ngoài các cửa hàng phân phối thực phẩm ở địa phương để lấy thức ăn trước khi bị phát hết. Nhưng ít nhất thì ông vẫn đủ điều kiện để nhận thức ăn. Bởi hơn 100 triệu người khác vẫn nằm ngoài hệ thống phân phối công cộng này của chính phủ do dữ liệu dân số lỗi thời, theo một nghiên cứu vào năm ngoái của các nhà kinh tế Reetika Khera, Meghana Mungikar và Jean Dreze.

"Vào những ngày có thức ăn, khẩu phần ăn thường hết trước khi đến lượt tôi. Những ngày khác thì họ lại nói không còn gì để phân phát", Kumar - người đang phải vật lộn để tìm việc sau khi cả hai vợ chồng anh đều bị mất việc vào năm ngoái - chia sẻ.

Điều chưa từng thấy tại Ấn Độ: Tầng lớp trung lưu cũng đói ăn - 2
Bếp ăn Khaana Chahiye đang chuẩn bị thức ăn để phát cho người nghèo (Ảnh: Bloomberg).

Theo luật, mỗi tháng chính phủ Ấn Độ phải cung cấp 5 kg gạo, lúa mì và ngũ cốc thô với mức trợ cấp thấp nhất là 1 rupee/kg cho những người nghèo nhất Ấn Độ. Tháng 6/2020 khi hàng triệu người nhập cư ở các thành phố bị phong tỏa đi bộ trở về các ngôi làng của mình, Thủ tướng Ấn Độ Narendra Modi đã thông báo tăng thêm 6 kg mỗi người cho đến tháng 11 với tổng chi phí là 1.500 tỷ rupee (tương đương 20 tỷ USD). Chương trình đã được tái khởi động hồi tháng 4 và đang được kéo dài đến tháng 11 năm nay.

Kế hoạch cung cấp thực phẩm

Chính quyền các bang cũng đang phải vật lộn để cung cấp thực phẩm cho người nghèo. Đáp lại lệnh của tòa án tối cao nước này trong việc nối lại các biện pháp cứu đói trong bối cảnh Delhi phong tỏa vào tháng 4, Thủ hiến bang Delhi, ông Arvind Kejriwal, đã công bố kế hoạch cung cấp lương thực miễn phí trong 2 tháng cho 7,2 triệu người có thẻ khẩu phần và hỗ trợ 5.000 rupee cho 156.000 xe kéo và tài xế taxi.

Hôm 7/7, bà Abhinandita Mathur, phát ngôn viên của chính quyền Delhi, cho biết khẩu phần lương thực đang được bổ sung sau khi hết hàng vào tháng 6 khiến nhiều gia đình lao đao.

Ở Mumbai, bà Swaraj Shetty đã đồng sáng lập Khaana Chahiye hay bếp ăn Want Food từ tháng 4 năm ngoái để phát các bữa ăn miễn phí cho người nghèo. Theo bà, đây là một nỗ lực ngắn hạn nhằm hưởng ứng lời kêu gọi cứu đói từ bên ngoài Mumbai và các thành phố như Pune và Bangalore.

"Năm ngoái chủ yếu là lao động nhập cư nhưng năm nay, chúng tôi thấy có cả những người thuộc tầng lớp trung lưu cũng xếp hàng để được giúp đỡ", bà Shetty nói. Tầng lớp trung lưu ở Ấn Độ, những người có thu nhập từ 10-20 USD/ngày, đã giảm 32 triệu người trong cuộc suy thoái năm 2020 do đại dịch, theo Trung tâm nghiên cứu Pew.

Sujata Sawant, 44 tuổi, cũng nhận thấy nhu cầu tăng lên tại một bếp ăn cộng đồng mà cô bắt đầu triển khai từ hồi tháng 4 vừa qua. Ban đầu nhóm của cô chỉ phát thức ăn cho 300 người nhưng hiện nay con số đã lên hơn 1.300 người mỗi ngày. "Chúng tôi không thể phục vụ xuể vì có quá nhiều người cần. Con số đang tăng lên mỗi ngày trong khi chi phí thì ngày càng hạn hẹp", cô nói.

Giá lương thực thực phẩm tăng cao khiến các nhà kinh tế đang kêu gọi mở rộng việc phân phát ngũ cốc theo Đạo luật An ninh lương thực quốc gia của Ấn Độ. Một mùa màng đình trệ có thể khiến lạm phát lương thực ở mức 5% trong tháng 5.

Những chi phí cao hơn đó đang là nỗi lo ngày càng tăng đối với góa phụ 32 tuổi Saliqa Begum. Năm ngoái, Saliqua rời Delhi để trốn đói sau khi mất công việc giúp việc gia đình, nhưng chỉ vài tháng sau cô lại quay lại thành phố này để kiếm thức ăn cho ba đứa con.

Giống như hầu hết những người nghèo ở thành thị, Saliqa không có đất để canh tác tại chính ngôi làng của cô ở bang Bihar, miền Đông nước này. Ở Delhi, cô lo lắng khi giá nhiên liệu, dầu ăn và gia vị đang ngày một tăng. "Nếu bây giờ có làn sóng virus thứ 3, không hiểu chúng tôi sẽ xoay xở như thế nào nữa?", Saliqua nói.

Theo Dân trí

Hà Nội ghi nhận 9 ca mắc Covid-19 mớiHà Nội ghi nhận 9 ca mắc Covid-19 mới
Bác thông tin đóng cửa toàn TPHCMBác thông tin đóng cửa toàn TPHCM
Sáng 14/7, TP HCM ghi nhận 666 ca mắc Covid-19 mớiSáng 14/7, TP HCM ghi nhận 666 ca mắc Covid-19 mới
Bác sĩ chi viện TPHCM: Bác sĩ chi viện TPHCM: "Tổ quốc cần, em sẵn sàng lên đường cống hiến"
Bổ sung kinh phí cho Bộ Công an để phòng, chống dịch bệnh COVID-19Bổ sung kinh phí cho Bộ Công an để phòng, chống dịch bệnh COVID-19
Người từ 14 tỉnh, thành vào Hà Nội phải có xét nghiệm âm tính với SARS-CoV-2Người từ 14 tỉnh, thành vào Hà Nội phải có xét nghiệm âm tính với SARS-CoV-2

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,700 15,100
Trang sức 99.9 14,690 15,090
NL 99.99 14,700
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,950 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,950 15,100
Miếng SJC Hà Nội 14,950 15,100
Cập nhật: 20/10/2025 07:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 147,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 111,686
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 101,276
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 90,866
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 86,851
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 62,164
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cập nhật: 20/10/2025 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 20/10/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 20/10/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 20/10/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 20/10/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 07:45