Điểm tựa phục hồi, phát triển kinh tế 2021

13:52 | 23/11/2020

143 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Xuất khẩu, đầu tư công, đầu tư tư nhân là những điểm tựa quan trọng để kinh tế Việt Nam đạt được mục tiêu tăng trưởng 6% năm 2021 như kế hoạch được Quốc hội thông qua.

Diễn đàn kinh tế 2021: Điểm tựa phục hồi và phát triển kinh tế do Tạp chí Diễn đàn Doanh nghiệp - Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tổ chức sẽ tập trung phân tích, dự báo xu hướng kinh tế năm 2021, đồng thời, đưa ra các khuyến nghị nhằm giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh, giúp các doanh nghiệp hoạch định chính sách, chiến lược trong kinh doanh năm 2021 và những năm tiếp theo.

 Việt Nam tham gia vào chuỗi cung ứng sản phẩm công nghệ toàn cầu có thểbr class=
Việt Nam tham gia vào chuỗi cung ứng sản phẩm công nghệ toàn cầu có thể là một điểm tựa tăng trưởng quan trọng, thời gian tới. Dây chuyền sản xuất Camera an ninh AI View của Bkav.

Mục tiêu kép

Nghị quyết về Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2021 đã được Quốc hội thông qua đặt mục tiêu Việt Nam tiếp tục tập trung thực hiện hiệu quả "mục tiêu kép" vừa phòng chống dịch bệnh, bảo vệ sức khỏe nhân dân vừa phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trong trạng thái bình thường mới trên cơ sở giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn; thúc đẩy mạnh mẽ cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả... nhằm đặt mục tiêu tăng GDP khoảng 6% so với năm 2020.

TS Võ Trí Thành, Viện trưởng Viện Nghiên cứu Chiến lược Thương hiệu và Cạnh tranh cho rằng: Mục tiêu này dựa trên những giả định phục hồi của kinh tế thế giới năm 2021. Đến thời điểm này, xu hướng tích cực rõ hơn khi đã có vaccine, cách thức nhìn nhận và phòng chống dịch bệnh cũng bình tĩnh, hiệu quả hơn. Cùng với những kết quả phòng chống dịch, mức 6% là khá khiêm tốn.

Trước đó, nhiều tổ chức trong nước và quốc tế dự báo nền kinh tế Việt Nam sẽ phục hồi mạnh trở lại. Đơn cử, Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF dự báo kinh tế Việt Nam năm 2021 tăng 6,7%, Ngân hàng Thế giới dự báo tăng 7,1%... Thậm chí, ADB dự báo Việt Nam tăng trưởng 8,1%, S&P dự báo Việt Nam tăng trưởng tới 11,2%.

Theo bà Phó Thị Kim Chi, Phó trưởng ban Dự báo Kinh tế vĩ mô, Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế-xã hội Quốc gia, Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Năm 2021, với nền tảng vĩ mô khá ổn định và được đánh giá cao trong kiểm soát và đối phó với dịch bệnh, Việt Nam đang có lợi thế trong thu hút sự quan tâm của giới đầu tư và kinh doanh quốc tế.

Đây là một yếu tố quan trọng, nhất là trong bối cảnh cạnh tranh và xung đột thương mại có thể đẩy nhanh quá trình dịch chuyển vốn sang các thị trường tiềm năng. Tuy nhiên, việc tham gia và thực hiện hiệu quả các FTA thế hệ mới như CPTPP, EVFTA, RCEP cũng là điều kiện để Việt Nam có thể mở rộng thị trường, thu hút đầu tư, công nghệ và cải thiện môi trường kinh doanh, qua đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế năm 2021 và những năm tiếp theo.

Điểm tựa phục hồi, phát triển kinh tế 2021

Điểm tựa phục hồi

Đồng quan điểm ông Thành phân tích: Có ba điểm tựa để phục hồi phát triển kinh tế Việt Nam: Thứ nhất là sản xuất và xuất khẩu chính là động lực duy trì tăng trưởng dương cho nền kinh tế. Tính chung 10 tháng năm 2020, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước tính đạt 229,27 tỷ USD, tăng 4,7% so với cùng kỳ năm trước. Trong 10 tháng có 31 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD.

Cùng với sự phục hồi của kinh tế thế giới với các đối tác truyền thống sẽ tiếp tục là nền tảng tốt cho xuất khẩu Việt Nam trong năm 2021. Thứ hai là đầu tư công nhiều khả năng sẽ được đẩy mạnh do điều hành quyết liệt hơn và khung khổ pháp lý rõ ràng hơn. Thứ ba là đầu tư tư nhân, đặc biệt là đầu tư trực tiếp nước ngoài. Việt Nam có nhiều khả năng được hưởng lợi từ sự dịch chuyển hiện nay của các chuỗi cung ứng sang những quốc gia có chi phí thấp hơn.

“Các lĩnh vực có lợi thế so sánh, cạnh tranh của Việt Nam như dệt may, da giầy, thuỷ sản, nông sản, bán lẻ, du lịch, giải trí, y tế công nghiệp hỗ trợ, dịch vụ hỗ trợ, bất động sản, hạ tầng, khởi nghiệp sáng tạo… tiếp tục là xu hướng đầu tư, kinh doanh năm 2021. Tuy nhiên, xu hướng tiêu dùng xanh, an toàn, gắn với chuyển đổi số, công nghệ sẽ chi phối mạnh mẽ.” ông Thành nhận định.

Ông Nguyễn Chí Dũng, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Xu hướng dịch chuyển chuỗi đầu tư, thương mại là cơ hội nhưng nếu không hành động nhanh, quyết liệt và đúng đắn thì các cơ hội này sẽ trôi qua. Bên cạnh đó, các Hiệp định Thương mại tự do thế hệ mới, chuyển đổi số, mô hình kinh doanh mới, Cách mạng công nghiệp 4.0 cũng là những cơ hội để trỗi dậy trong thời gian tới. Giữa thời cơ và thách thức phải làm sao tận dụng thời cơ tốt nhất, nếu không thời cơ sẽ lại biến thành thách thức.

Ông Vũ Tuấn Anh, chuyên gia tư vấn và đào tạo doanh nghiệp:

Chính phủ cần có các chương trình hỗ trợ tái khởi nghiệp giúp cho các doanh nghiệp tư nhân trong nước tái cấu trúc, tái định dạng mô hình kinh doanh hoặc đơn giản vươn lên một cấp độ hiệu quả hơn hiện tại. Bên cạnh đó, Chính phủ cần có các chính sách cụ thể và chi tiết cho từng ngành giúp cho khối tư nhân có thể tiếp cận các chương trình mua sắm công dễ dàng và hiệu quả hơn. Có như vậy mới khơi gợi được mọi nguồn lực và doanh nghiệp tư nhân mới thực sự trở thành động lực tăng trưởng.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

“Vén màn” kinh tế Mỹ hậu bầu cử“Vén màn” kinh tế Mỹ hậu bầu cử
RCEP và thế khó của Mỹ ở Đông Nam ÁRCEP và thế khó của Mỹ ở Đông Nam Á
IMF dự báo kinh tế thế giới tăng trưởng dương năm 2021IMF dự báo kinh tế thế giới tăng trưởng dương năm 2021

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,500 ▲4500K 122,500 ▲4500K
AVPL/SJC HCM 120,500 ▲4500K 122,500 ▲4500K
AVPL/SJC ĐN 120,500 ▲4500K 122,500 ▲4500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,670 ▲340K 11,810 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 11,660 ▲340K 11,809 ▲209K
Cập nhật: 22/04/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
TPHCM - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Hà Nội - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Hà Nội - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Đà Nẵng - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Đà Nẵng - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Miền Tây - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Miền Tây - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 117.000 ▲3500K 119.500 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 116.880 ▲3500K 119.380 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 116.140 ▲3470K 118.640 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 115.910 ▲3470K 118.410 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.280 ▲2630K 89.780 ▲2630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 62.560 ▲2050K 70.060 ▲2050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 42.360 ▲1450K 49.860 ▲1450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 107.060 ▲3200K 109.560 ▲3200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 65.550 ▲2140K 73.050 ▲2140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 70.330 ▲2280K 77.830 ▲2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 73.910 ▲2380K 81.410 ▲2380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.460 ▲1310K 44.960 ▲1310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.090 ▲1160K 39.590 ▲1160K
Cập nhật: 22/04/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,620 ▲400K 12,140 ▲350K
Trang sức 99.9 11,610 ▲400K 12,130 ▲350K
NL 99.99 11,620 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,620 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,850 ▲400K 12,150 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,850 ▲400K 12,150 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,850 ▲400K 12,150 ▲350K
Miếng SJC Thái Bình 12,050 ▲450K 12,250 ▲450K
Miếng SJC Nghệ An 12,050 ▲450K 12,250 ▲450K
Miếng SJC Hà Nội 12,050 ▲450K 12,250 ▲450K
Cập nhật: 22/04/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16129 16396 16980
CAD 18224 18500 19120
CHF 31404 31783 32439
CNY 0 3358 3600
EUR 29245 29515 30550
GBP 33918 34307 35246
HKD 0 3208 3410
JPY 178 182 188
KRW 0 0 18
NZD 0 15266 15860
SGD 19322 19602 20119
THB 697 760 813
USD (1,2) 25645 0 0
USD (5,10,20) 25683 0 0
USD (50,100) 25711 25745 26087
Cập nhật: 22/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,730 25,730 26,090
USD(1-2-5) 24,701 - -
USD(10-20) 24,701 - -
GBP 34,238 34,330 35,250
HKD 3,280 3,290 3,389
CHF 31,508 31,606 32,487
JPY 180.55 180.87 188.98
THB 746.12 755.34 808.18
AUD 16,401 16,460 16,911
CAD 18,487 18,547 19,050
SGD 19,513 19,574 20,184
SEK - 2,672 2,767
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,928 4,063
NOK - 2,452 2,549
CNY - 3,506 3,602
RUB - - -
NZD 15,217 15,358 15,805
KRW 16.89 17.61 18.91
EUR 29,371 29,395 30,649
TWD 720.18 - 871.18
MYR 5,528.73 - 6,236.88
SAR - 6,789.96 7,147.15
KWD - 82,382 87,599
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,710 25,730 26,070
EUR 29,308 29,426 30,519
GBP 34,090 34,227 35,201
HKD 3,272 3,285 3,392
CHF 31,441 31,567 32,486
JPY 180.18 180.90 188.52
AUD 16,314 16,380 16,909
SGD 19,515 19,593 20,127
THB 761 764 798
CAD 18,411 18,485 19,002
NZD 15,317 15,827
KRW 17.40 19.19
Cập nhật: 22/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25720 25720 26080
AUD 16306 16406 16974
CAD 18403 18503 19055
CHF 31643 31673 32570
CNY 0 3508.4 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29415 29515 30393
GBP 34206 34256 35374
HKD 0 3330 0
JPY 181.78 182.28 188.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15374 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19468 19598 20332
THB 0 725.8 0
TWD 0 790 0
XAU 11900000 11900000 12100000
XBJ 11500000 11500000 12100000
Cập nhật: 22/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,700 25,750 26,100
USD20 25,700 25,750 26,100
USD1 25,700 25,750 26,100
AUD 16,301 16,451 17,519
EUR 29,422 29,572 30,750
CAD 18,304 18,404 19,720
SGD 19,501 19,651 20,127
JPY 180.58 182.08 186.77
GBP 34,199 34,349 35,138
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,397 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 11:00