Đề xuất 4 mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu theo diễn biến thị trường

15:06 | 21/11/2022

1,181 lượt xem
|
Bộ Tài chính kiến nghị 4 mức thuế bảo vệ môi trường xăng dầu áp dụng năm 2023 theo diễn biến giá dầu thô mà không cần trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội (UBTVQH) ban hành Nghị quyết. Mức cao nhất là 4.000 đồng/lít và thấp nhất là 1.000 đồng/lít.

Bộ Tài chính mới đây gửi văn bản cho các bộ, ngành lấy ý kiến về dự thảo nghị quyết của UBTVQH về giảm thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu và mỡ nhờn áp dụng cho năm 2023.

Theo Bộ Tài chính, từ ngày 1/1/2023, các nghị quyết của UBTVQH về giảm thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu và mỡ nhờn sẽ hết hiệu lực.

Đề xuất 4 mức thuế bảo vệ môi trường theo diễn biến giá dầu thô
Đề xuất 4 mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu theo diễn biến thị trường

Điều này đồng nghĩa với việc thuế bảo vệ môi trường đối với xăng (trừ xăng sinh học) sẽ tăng từ 1.000 đồng lên 4.000 đồng/lít; dầu diesel tăng 500 đồng/lít lên 2.000 đồng/lít; dầu mazut, dầu nhờn tăng 300 đồng/lít lên 2.000 đồng/lít; nhiên liệu bay 3.000 đồng/lít. Khi thuế bảo vệ môi trường không còn được giảm như năm 2022, giá xăng dầu cũng sẽ tăng tương ứng.

Trong bối cảnh hiện nay, Bộ Tài chính nhận định giá dầu thô thế giới và giá xăng dầu thành phẩm thế giới năm 2023 được dự báo vẫn có những diễn biến phức tạp, khó lường, tiềm ẩn rủi ro đến ổn định kinh tế - xã hội cũng như sự tác động đến thị trường xăng dầu trong nước.

Theo cơ quan này, việc thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu quay lại mức kịch trần theo khung thuế từ ngày đầu năm 2023 sẽ gây ảnh hưởng nhất định đến tâm lý, đời sống sinh hoạt của người dân cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Bộ Tài chính đã đề xuất giải pháp về thuế bảo vệ môi trường với xăng dầu để đảm bảo tính linh hoạt, kịp thời trong việc áp dụng mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu và mỡ nhờn phù hợp với tình hình thực tế, góp phần ổn định giá bán mặt hàng này trong nước, hỗ trợ phục hồi sản xuất kinh doanh.

Cụ thể, Bộ Tài chính kiến nghị 4 mức thuế áp dụng trong năm 2023 theo diễn biến giá dầu thô mà không cần trình UBTVQH ban hành Nghị quyết.

Thứ nhất, trong trường hợp giá dầu thô thế giới từ 70 USD/thùng trở xuống, thuế bảo vệ môi trường áp mức trần 4.000 đồng/lít xăng, 3.000 đồng/lít nhiên liệu bay, 2.000 đồng/lít dầu diesel…

Thứ hai, khi giá dầu thô thế giới trên 70 USD/thùng đến dưới 80 USD/thùng thì mức thuế bảo vệ môi trường đối với các mặt hàng xăng, dầu và mỡ nhờn giảm 25% so với mức trần của khung thuế. Như vậy, thuế đối với xăng là 3.000 đồng/lít, nhiên liệu bay 2.250 đồng/lít, dầu diesel 1.500 đồng/lít…

Thứ ba, nếu giá dầu thô thế giới từ 80 USD/thùng đến dưới 100 USD/thùng thì mức thuế bảo vệ môi trường đối với các mặt hàng xăng, dầu và mỡ nhờn còn một nửa so với quy định khung thuế. Theo đó, thuế đối với xăng là 2.000 đồng/lít, nhiên liệu bay là 1.500 đồng/lít, dầu diesel là 1.000 đồng/lít…

Thứ tư, trong trường hợp giá dầu thô vượt mốc 100 USD/thùng, thuế bảo vệ môi trường đối với các mặt hàng xăng, dầu bằng mức sàn của khung thuế. Cụ thể, thuế đối với xăng là 1.000 đồng/lít, nhiên liệu bay là 1.000 đồng/lít, dầu diesel là 500 đồng/lít…

Trong văn bản xin ý kiến, Bộ Tài chính nêu rõ việc áp dụng linh hoạt mức thuế bảo vệ môi trường đối với các mặt hàng xăng, dầu và mỡ nhờn phù hợp với biến động của giá dầu thô thế giới sẽ đảm bảo hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, doanh nghiệp và người dân.

Bộ Tài chính bác kiến nghị miễn thuế bảo vệ môi trường với nhiên liệu bay

Bộ Tài chính bác kiến nghị miễn thuế bảo vệ môi trường với nhiên liệu bay

Bộ Tài chính cho rằng, ngành hàng không đang được hưởng lợi nhiều từ chính sách hỗ trợ của Chính phủ và việc giảm mức thuế bảo vệ môi trường với nhiên liệu bay về “0” sẽ không đảm bảo đúng bản chất của sắc thuế này.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 15,050 ▲360K 15,150 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,950 ▲150K ▼15100K
NL 99.99 14,950 ▼15100K
Trang sức 99.9 14,940 ▼10K 15,140 ▲40K
Trang sức 99.99 14,950 15,150 ▲50K
Cập nhật: 20/10/2025 15:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 150 ▼1345K 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 150 ▼1345K 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 ▲5K 1,492 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 ▲495K 147,723 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 ▲375K 112,061 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 ▲340K 101,616 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 ▲305K 91,171 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 ▲291K 87,142 ▲291K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 ▲209K 62,373 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Cập nhật: 20/10/2025 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16588 16857 17430
CAD 18246 18522 19133
CHF 32573 32957 33589
CNY 0 3470 3830
EUR 30092 30365 31387
GBP 34547 34939 35869
HKD 0 3261 3462
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14797 15383
SGD 19810 20092 20605
THB 720 783 836
USD (1,2) 26079 0 0
USD (5,10,20) 26120 0 0
USD (50,100) 26148 26168 26356
Cập nhật: 20/10/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,331 30,355 31,480
JPY 171.67 171.98 179.02
GBP 34,950 35,045 35,841
AUD 16,885 16,946 17,378
CAD 18,493 18,552 19,065
CHF 32,890 32,992 33,653
SGD 19,984 20,046 20,646
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,342 3,352 3,432
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 769.15 778.65 827.9
NZD 14,825 14,963 15,299
SEK - 2,755 2,837
DKK - 4,057 4,171
NOK - 2,585 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.91 - 6,551.98
TWD 779.58 - 937.92
SAR - 6,928.19 7,246.83
KWD - 84,056 88,816
Cập nhật: 20/10/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 20/10/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26356
AUD 16784 16884 17495
CAD 18444 18544 19146
CHF 32816 32846 33733
CNY 0 3663.3 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30291 30321 31346
GBP 34893 34943 36054
HKD 0 3390 0
JPY 171.39 171.89 178.9
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14916 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19971 20101 20833
THB 0 748.7 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15000000 15000000 15150000
SBJ 13500000 13500000 15150000
Cập nhật: 20/10/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,221 26,356
USD20 26,171 26,221 26,356
USD1 26,171 26,221 26,356
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,429 30,429 31,744
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 20,048 20,198 21,120
JPY 171.92 173.42 178.03
GBP 34,963 35,113 35,879
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 15:45