Để hạ nhiệt giá dầu, Mỹ sẽ dỡ lệnh cấm vận đối với dầu thô Venezuela?

14:35 | 27/10/2022

2,231 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cuộc khủng hoảng năng lượng nghiêm trọng cùng với giá năng lượng tăng vọt đang khiến Mỹ và các nước Tây Âu cấp tập tìm nguồn thay thế. Và Venezuela có thể là một nguồn cung cấp tiềm năng.

Giá năng lượng đã tăng vọt trên toàn cầu kể từ khi cuộc xung đột Nga - Ukraine nổ ra, gây ra cuộc khủng hoảng năng lượng nghiêm trọng. Đáng nói, điều này diễn ra vào thời điểm không thể tồi tệ hơn khi nền kinh tế toàn cầu đang vật lộn để phục hồi sau đại dịch và đang đối mặt với nguy cơ lạm phát tăng cao. Trong khi đó, nguồn cung năng lượng giảm rõ rệt khiến cho giá dầu Brent tăng vọt 42% so với đầu năm và hiện giao dịch ở mức trên 93 USD/thùng. Khí đốt tự nhiên cũng tăng 39% lên mức 5,2 USD/MMBtu.

Nguồn cung eo hẹp khiến giá cả tăng cao hơn và những tác động do lạm phát cao đang đe dọa đến đà hồi phục của nền kinh tế toàn cầu sau đại dịch. Do đó, nhiều quốc gia, đặc biệt là Mỹ và các nước Tây Âu đang cấp tập tìm kiếm thêm nguồn cung khí đốt và dầu mỏ. Thậm chí họ còn để mắt đến cả Venezuela, nhà cung cấp dầu lớn nhất châu Mỹ - Latin, vốn đang bị Mỹ cấm vận.

Để hạ nhiệt giá dầu, Mỹ sẽ dỡ lệnh cấm vận đối với dầu thô Venezuela? - 1
Lệnh trừng phạt của Mỹ đã khiến sản lượng dầu mỏ Venezuela sụt mạnh (Ảnh: Energy Intel)

Venezuela - thành viên sáng lập của OPEC - có trữ lượng dầu mỏ lớn nhất thế giới, ước tính lên đến 303,5 tỷ thùng. Quốc gia này cũng có trữ lượng khí đốt lên đến 196.000 tỷ ft3.

Tuy nhiên, chìa khóa để tiếp cận nguồn năng lượng hydrocarbon của Venezuela là Washington phải nới lỏng các biện pháp trừng phạt đối với nước này.

Lệnh trừng phạt của Mỹ đã khiến sản lượng dầu mỏ Venezuela sụt mạnh. Nếu như trước lệnh trừng phạt, Venezuela bơm trung bình hơn 1,5 triệu thùng/ngày thì sau khi lệnh trừng phạt có hiệu lực, sản lượng khai thác dầu của nước này xuống dưới 1 triệu thùng/ngày. Đặc biệt, trong năm 2020 khi đại dịch bùng phát, giá dầu về âm, Venezuela chỉ bơm trung bình 512.000 thùng/ngày, tương đương 1/7 sản lượng khai thác cao nhất của nước này là 3,5 triệu thùng/ngày vào năm 1998.

Sự phá hủy của ngành công nghiệp dầu mỏ - ngành kinh tế xương của Venezuela đã khiến nền kinh tế nước này sụp đổ. Dữ liệu của IMF cho thấy, nền kinh tế Venezuela đã giảm 28% trong năm 2019 và giảm thêm 30% trong năm 2020 khi giá dầu suy yếu hơn do đại dịch. Đời sống của người dân Venezuela bị ảnh hưởng nghiêm trọng. 91% hộ gia đình ở Venezuela sống trong nghèo đói và 68% rơi vào cảnh nghèo cùng cực.

Vừa thoát khỏi giai đoạn siêu lạm phát kinh hoàng không bao lâu, giá cả lại một lần nữa tăng lên. Theo Reuters, lạm phát gần đây ở Venezuela đã tăng lên mức 114% so với cùng kỳ hàng năm, cao nhất ở châu Mỹ - Latin, khiến cuộc sống của người dân Venezuela ngày càng khốn đốn, nguy cơ mất ổn định nền kinh tế gia tăng. Tình trạng thiếu hụt xăng, dầu diesel và thậm chí khí đốt ngày càng trầm trọng hơn.

Tuy nhiên, đã có những dấu hiệu cho thấy cuộc khủng hoảng kinh tế của Venezuela đã chạm đáy. Mặc dù có nhiều ước tính có sự khác nhau về nền kinh tế này song mọi người đều tin rằng GDP của quốc gia dầu mỏ này đã tăng khoảng 0,5-4% trong năm 2021, tăng đáng kể so với mức giảm 30% trong năm trước đó. Điều đó chứng tỏ các lệnh trừng phạt của Mỹ đã không thành công. Thực tế, lệnh trừng phạt của Mỹ chỉ khiến chính phủ ông Maduro thắt chặt hơn mối quan hệ với các nước như Nga, Trung Quốc và Iran.

Mặc dù ý định loại bỏ hoặc nới lỏng các biện pháp trừng phạt Venezuela của ông Biden vẫn vấp nhiều sự phản đối, song những diễn biến gần đây cho thấy đây đang là yêu cầu cấp bách. Có dấu hiệu cho thấy Washington đang cân nhắc cho phép tập đoàn dầu khí Mỹ Chevron bắt đầu sản xuất trở lại ở nước này.

Để xem xét giảm bớt các lệnh trừng phạt, chính quyền ông Biden yêu cầu ông Maduro phải tương tác lại với phe đối lập ở Venezuela sau khi đình chỉ các cuộc đàm phán ở Mexico vào năm ngoái. Washington cũng yêu cầu Tổng thống Venezuela cam kết cho phép cuộc bầu cử tổng thống nước này, dự kiến vào năm 2024, diễn ra tự do và công bằng.

Tuy nhiên, cho đến nay, không có bằng chứng nào cho thấy ông Maduro sẵn sàng thực hiện các biện pháp đó.

Do đó, mọi nỗ lực điều chỉnh các biện pháp trừng phạt Venezuela của chính quyền ông Biden nhằm cho phép các công ty năng lượng nước ngoài khai thác ở quốc gia này sẽ không thu được kết quả như mong muốn. Điều này khiến dầu thô Venezuela chưa thể quay trở lại thị trường trong một thời gian nữa.

Theo Dân trí

Ai Cập đang thay đổi các điều khoản tài khóa để giữ chân IOCsAi Cập đang thay đổi các điều khoản tài khóa để giữ chân IOCs
Sự cố rò rỉ đường ống Nord Stream: Hải quân Thụy Điển mở đợt điều tra mớiSự cố rò rỉ đường ống Nord Stream: Hải quân Thụy Điển mở đợt điều tra mới
Ngân hàng thế giới và Moody đưa ra dự báo nào cho giá năng lượng năm 2023Ngân hàng thế giới và Moody đưa ra dự báo nào cho giá năng lượng năm 2023
Châu Âu sắp đạt được quyết định áp trần giá khí đốt?Châu Âu sắp đạt được quyết định áp trần giá khí đốt?
Nga mở địa điểm sưởi ấm cho người dân các thành phố châu ÂuNga mở địa điểm sưởi ấm cho người dân các thành phố châu Âu
Chuyên gia Hà Đăng Sơn: Các dự án năng lượng tái tạo chuyển tiếp nên tham gia thị trường điệnChuyên gia Hà Đăng Sơn: Các dự án năng lượng tái tạo chuyển tiếp nên tham gia thị trường điện

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 ▲800K 117,700 ▲500K
AVPL/SJC HCM 115,700 ▲800K 117,700 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 115,700 ▲800K 117,700 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 09/06/2025 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
TPHCM - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Hà Nội - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Hà Nội - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Miền Tây - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Miền Tây - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 ▲500K 113.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 ▲500K 113.390 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 ▲490K 112.690 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 ▲500K 112.470 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 ▲380K 85.280 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 ▲290K 66.550 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 ▲210K 47.370 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 ▲460K 104.070 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 ▲310K 69.390 ▲310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 ▲330K 73.930 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 ▲340K 77.330 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 ▲180K 42.710 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 ▲170K 37.610 ▲170K
Cập nhật: 09/06/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 ▼50K 11,360 ▼50K
Trang sức 99.9 10,930 ▼50K 11,350 ▼50K
NL 99.99 10,690 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,570 ▲80K 11,770 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,570 ▲80K 11,770 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,570 ▲80K 11,770 ▲50K
Cập nhật: 09/06/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16472 16741 17322
CAD 18514 18791 19407
CHF 31116 31494 32130
CNY 0 3530 3670
EUR 29136 29405 30435
GBP 34539 34931 35867
HKD 0 3187 3390
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15475 16063
SGD 19725 20006 20535
THB 712 776 829
USD (1,2) 25779 0 0
USD (5,10,20) 25818 0 0
USD (50,100) 25846 25880 26222
Cập nhật: 09/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,860 25,860 26,220
USD(1-2-5) 24,826 - -
USD(10-20) 24,826 - -
GBP 34,853 34,947 35,878
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,266 31,363 32,224
JPY 176.83 177.15 185.08
THB 759.99 769.37 823.15
AUD 16,722 16,783 17,236
CAD 18,772 18,833 19,337
SGD 19,905 19,966 20,597
SEK - 2,664 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,920 4,055
NOK - 2,539 2,628
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,987
KRW 17.83 18.59 19.99
EUR 29,284 29,307 30,553
TWD 785.04 - 950.42
MYR 5,744.07 - 6,479.61
SAR - 6,826.45 7,185.06
KWD - 82,701 87,946
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,147 29,264 30,377
GBP 34,677 34,816 35,811
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,152 31,277 32,186
JPY 176.06 176.77 184.09
AUD 16,631 16,698 17,232
SGD 19,896 19,976 20,520
THB 775 778 813
CAD 18,699 18,774 19,301
NZD 15,465 15,972
KRW 18.33 20.20
Cập nhật: 09/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25860 25860 26220
AUD 16649 16749 17314
CAD 18691 18791 19345
CHF 31341 31371 32256
CNY 0 3590.1 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29403 29503 30279
GBP 34836 34886 35999
HKD 0 3270 0
JPY 177.2 178.2 184.72
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15578 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19880 20010 20741
THB 0 741.8 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11800000
Cập nhật: 09/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,160
USD20 25,870 25,920 26,160
USD1 25,870 25,920 26,160
AUD 16,657 16,807 17,878
EUR 29,438 29,588 30,763
CAD 18,631 18,731 20,047
SGD 19,930 20,080 20,555
JPY 177.23 178.73 183.38
GBP 34,897 35,047 35,835
XAU 11,518,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 21:00