Đẩy mạnh hợp tác giữa Petrovietnam và BIDV

18:16 | 22/03/2023

7,296 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chiều 20/3, tại Hà Nội, lãnh đạo Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (Petrovietnam) đã có buổi làm việc lãnh đạo Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) về một số nội dung thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa hai bên.

Tham dự buổi làm việc, về phía Petrovietnam có ông Lê Mạnh Hùng – Tổng Giám đốc Tập đoàn; ông Nguyễn Văn Mậu – Thành viên HĐTV Tập đoàn; các ông Lê Ngọc Sơn, Dương Mạnh Sơn, Phạm Tiến Dũng – Phó Tổng Giám đốc Tập đoàn và đại diện lãnh đạo các Ban/Văn phòng Tập đoàn.

Về phía BIDV có ông Phan Đức Tú - Chủ tịch Hội đồng quản trị; Ông Lê Ngọc Lâm - Tổng Giám đốc; cùng các thành viên HĐQT, Ban Điều hành, lãnh đạo các Khối/Ban chức năng, Chi nhánh BIDV.

Đẩy mạnh hợp tác giữa Petrovietnam và BIDV
Toàn cảnh buổi làm việc

Tại buổi làm việc, Phó Tổng Giám đốc BIDV Trần Long đã thông tin đến lãnh đạo hai bên về kết quả thực hiện hợp tác hai bên trong thời gian qua. Theo đó, kể từ năm 2021 đến nay, BIDV đã thực hiện, đảm bảo duy trì hạn mức tín dụng cao đối với Petrovietnam và duy trì tối đa giao dịch tín dụng cấp cho các đơn vị thành viên của Tập đoàn. Đồng thời, 2 bên đang phối hợp xem xét các phương án xử lý các khoản vay đầu tư, hỗ trợ lẫn nhau trong giải quyết khó khăn trên tinh thần hợp tác, vì lợi ích chung phù hợp với quy định.

Bên cạnh đó, BIDV cũng đã xây dựng chính sách tín dụng phù hợp cho CBCNV của Petrovietnam, thực hiện cung cấp định kỳ các báo cáo nghiên cứu, phân tích chuyên sâu về kinh tế vĩ mô và thị trường tài chính, thị trường tiền tệ hỗ trợ hiệu quả cho công tác quản trị của Petrovietnam cùng nhiều sản phẩm ngân hàng hữu ích khác.

Với những kết quả đạt được trong thời gian qua, lãnh đạo Petrovietnam và BIDV cùng khẳng định mối quan hệ hợp tác bền chặt, thiện chí trong suốt hơn 20 năm qua, hai bên đã trở thành đối tác chiến lược quan trọng, bạn hàng uy tín, luôn đồng hành, sát cánh cùng nhau vượt qua nhiều giai đoạn khó khăn.

Đẩy mạnh hợp tác giữa Petrovietnam và BIDV
Lãnh đạo Petrovietnam tặng quà lưu niệm cho lãnh đạo BIDV

Trên tinh thần cởi mở, hợp tác, tại buổi làm việc, Tổng Giám đốc Petrovietnam Lê Mạnh Hùng mong muốn trong thời gian tới ngân hàng sẽ tiếp tục đồng hành cùng Tập đoàn tháo gỡ khó khăn tại một số đơn vị thành viên, xây dựng mô hình quản trị mang lại lợi ích cho cả 2 bên. Đồng thời, BIDV sẽ tiếp tục quan tâm, ưu tiên dành nguồn lực cho các nhu cầu tín dụng của Petrovietnam.

Thay mặt BIDV, Chủ tịch HĐQT Phan Đức Tú bày tỏ sự đồng tình, nhất trí với những kiến nghị đề xuất của Petrovietnam; đánh giá cao vai trò quan trọng của Petrovietnam đối với nền kinh tế đất nước. Chủ tịch BIDV cam kết BIDV luôn là người bạn đồng hành cùng Petrovietnam trên tinh thần san sẻ, hỗ trợ, tập trung tháo gỡ những vướng mắc, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất về nhu cầu tín dụng cho Petrovietnam, cùng nhau thúc đẩy hợp tác phát triển hơn nữa trong thời gian tới.

Đức Kiên

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,000 124,000
AVPL/SJC HCM 122,000 124,000
AVPL/SJC ĐN 122,000 124,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,700 11,810
Nguyên liệu 999 - HN 11,690 11,800
Cập nhật: 23/04/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117.000 120.000
TPHCM - SJC 122.000 124.000
Hà Nội - PNJ 117.000 120.000
Hà Nội - SJC 122.000 124.000
Đà Nẵng - PNJ 117.000 120.000
Đà Nẵng - SJC 122.000 124.000
Miền Tây - PNJ 117.000 120.000
Miền Tây - SJC 122.000 124.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 124.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 124.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 117.000 119.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 116.880 119.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 116.140 118.640
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 115.910 118.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.280 89.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 62.560 70.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 42.360 49.860
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 107.060 109.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 65.550 73.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 70.330 77.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 73.910 81.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.460 44.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.090 39.590
Cập nhật: 23/04/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,520 12,040
Trang sức 99.9 11,510 12,030
NL 99.99 11,520
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,750 12,050
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,750 12,050
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,750 12,050
Miếng SJC Thái Bình 12,200 12,400
Miếng SJC Nghệ An 12,200 12,400
Miếng SJC Hà Nội 12,200 12,400
Cập nhật: 23/04/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16099 16366 16947
CAD 18238 18514 19137
CHF 31368 31747 32401
CNY 0 3358 3600
EUR 29217 29487 30523
GBP 33910 34300 35247
HKD 0 3218 3421
JPY 178 182 188
KRW 0 0 18
NZD 0 15287 15875
SGD 19325 19605 20136
THB 697 760 814
USD (1,2) 25714 0 0
USD (5,10,20) 25753 0 0
USD (50,100) 25781 25815 26120
Cập nhật: 23/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 34,252 34,345 35,253
HKD 3,285 3,295 3,395
CHF 31,529 31,627 32,513
JPY 181.03 181.35 189.44
THB 745.19 754.4 807.64
AUD 16,415 16,474 16,915
CAD 18,517 18,576 19,078
SGD 19,518 19,579 20,198
SEK - 2,662 2,758
LAK - 0.91 1.28
DKK - 3,928 4,064
NOK - 2,451 2,539
CNY - 3,509 3,604
RUB - - -
NZD 15,245 15,386 15,834
KRW 16.9 - 18.94
EUR 29,370 29,393 30,645
TWD 721.13 - 873.02
MYR 5,533.92 - 6,241.2
SAR - 6,798.78 7,156.33
KWD - 82,613 87,857
XAU - - -
Cập nhật: 23/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,760 26,100
EUR 29,263 29,381 30,473
GBP 34,115 34,252 35,226
HKD 3,277 3,290 3,397
CHF 31,400 31,526 32,443
JPY 180.36 181.08 188.70
AUD 16,321 16,387 16,917
SGD 19,511 19,589 20,123
THB 761 764 797
CAD 18,446 18,520 19,038
NZD 15,328 15,839
KRW 17.43 19.22
Cập nhật: 23/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25790 25790 26120
AUD 16279 16379 16944
CAD 18424 18524 19078
CHF 31638 31668 32546
CNY 0 3517.5 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29405 29505 30378
GBP 34222 34272 35374
HKD 0 3330 0
JPY 181.92 182.42 188.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15395 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19490 19620 20341
THB 0 726.8 0
TWD 0 790 0
XAU 12200000 12200000 12400000
XBJ 11700000 11700000 12400000
Cập nhật: 23/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,120
USD20 25,780 25,830 26,120
USD1 25,780 25,830 26,120
AUD 16,347 16,497 17,568
EUR 29,545 29,695 30,871
CAD 18,377 18,477 19,796
SGD 19,562 19,712 20,185
JPY 181.83 183.33 188.02
GBP 34,311 34,461 35,248
XAU 12,198,000 0 12,402,000
CNY 0 3,398 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/04/2025 05:00