Dân Việt “đổ tiền” mua ô tô, đại gia này “hốt bạc”

16:01 | 12/06/2019

872 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tiêu thụ ô tô tại thị trường Việt Nam trong tháng 5/2019 đã vọt tăng 30% so với tháng trước, đáng chú ý là các thương hiệu Toyota, Honda và Ford bán “chạy”. Nhờ đó, VEAM hứa hẹn sẽ hưởng lợi lớn với việc nắm phần lớn cổ phần tại những doanh nghiệp này, cổ phiếu VEA đang không ngừng tăng mạnh và lập đỉnh mới.

Trong suốt phiên giao dịch sáng nay (12/6), chỉ số chính VN-Index đều diễn biến dưới ngưỡng tham chiếu. Tạm kết phiên sáng, VN-Index mất 4,34 điểm tương ứng 0,45% còn 957,73 điểm. HNX-Index giảm 0,11 điểm tương ứng 0,1% còn 103,85 điểm.

Trên quy mô thị trường, số lượng mã giảm nhỉnh hơn so với số mã tăng, song mức chênh lệch không lớn. Có tổng cộng 256 mã giảm giá, 29 mã giảm sàn so với 215 mã tăng và 32 mã tăng trần trên các sàn cơ sở.

Trong khi mức tăng tại BVH, VNM, MWG, HVN có ảnh hưởng rất khiêm tốn đến chỉ số sàn HSX thì chỉ riêng VHM đã khiến VN-Index bị “thổi bay” 1,6 điểm và GAS khiến VN-Index thiệt hại 1,03 điểm; SAB góp vào mức giảm chung 0,76 điểm.

dan viet do tien mua o to dai gia nay hot bac
VEAM hưởng lợi lớn nhờ tiêu thụ ô tô tăng mạnh

Ngược lại với xu hướng thị trường, VEA của VEAM Corp tăng 1.600 đồng lên 56.300 đồng/cổ phiếu. Trong 4 phiên trở lại đây (tính cả phiên sáng nay), cổ phiếu VEA tăng giá mạnh, riêng phiên hôm qua tăng 2.600 đồng tương ứng 4,91%. Mức giá hiện tại của VEA cũng là “đỉnh giá” của mã cổ phiếu này.

VEA vừa mới “lên sàn” vào đầu tháng 7 năm ngoái với giá 27.600 đồng và có thời điểm giảm xuống đấy với mức 21.381 đồng/cổ phiếu (trung tuần tháng 7/2018). Đến nay, sau gần 1 năm niêm yết, giá VEA đã tăng hơn gấp đôi.

Hiện tại, VEAM được biết đến là cổ đông lớn của những thương hiệu xe “đình đám” tại Việt Nam và hưởng lớn nhờ các thương vụ đầu tư này. Cụ thể, VEAM đang nắm 30% cổ phần của Honda Việt Nam, 20% cổ phần Toyota Việt Nam và 25% cổ phần Ford Việt Nam. Mức lợi nhuận hàng năm mà các liên doanh liên kết này mang về cho VEAM lên tới 5.000 tỷ đồng, riêng năm 2018, cổ tức mang lại cho VEAM tới gần 7.000 tỷ đồng.

Công ty chứng khoán Bản Việt (VCSC) trong một báo cáo gần đây cho biết, VEAM công bố với giới đầu năm 2019 này sẽ tăng mạnh lợi nhuận sau thuế công ty mẹ 23% lên 6.400 tỷ đồng, tương ứng EPS 4.818 đồng/cổ phiếu.

VEAM cho biết mục tiêu cổ tức được nhận còn thận trọng (cổ tức tỷ lệ 38,84% theo tài liệu đại hội đồng cổ đông) vì có khả năng các công ty liên kết của VEAM có thể không thực hiện quy trình trả cổ tức bằng tiền mặt đúng thời hạn để VEAM có thể ghi nhận cổ tức vào bảng kết quả lợi nhuận 2019 công ty mẹ.

Tổng giám đốc VEAM cho biết nếu không có chậm trễ trong việc trả cổ tức, lợi nhuận sau thuế công ty mẹ 2019 có thể lên đến khoảng 6,8 nghìn tỷ đồng, tương đương EPS công ty mẹ là 5.100 VND/cổ phiếu.

“Ông lớn” này đang lên kế́ hoạch niêm yết trên sàn HSX. Ban lãnh đạo VEAM cho biết trở ngại chính trong việc niêm yết trên sàn HSX đối với VEAM là công ty vẫn chưa hoàn tất quá trình quyết toán cổ phần hóa với nhà nước.

Giả định quá trình này sẽ được hoàn tất trong 6 tháng cuối năm 2019, VEAM sẽ có đầy đủ hồ sơ để niêm yết trên sàn HSX vào cuối năm 2019 và niêm yết thành công vào cuối quý 1/2020. Tuy nhiên, ban lãnh đạo cho biết quá trình điều tra đang diễn ra tại công ty có thể ảnh hưởng đến kế hoạch niêm yết nêu trên.

Trong một thông tin có liên quan, báo cáo của Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA) mới đây cho thấy, tiêu thụ ô tô tại thị trường Việt Nam tháng 5/2019 đã tăng mạnh, tăng 30% so với tháng 4 và tăng 16% so với cùng kỳ, đạt con số 26.094 xe.

Trong đó, Toyota tiêu thụ được 6.321 chiếc, tăng 33% so với cùng kỳ và tăng thị phần lên 24,2% so với mức 21,2% hồi tháng 5/2018; Honda tiêu thụ được 2.975 xe, tăng 17% so với cùng kỳ và nâng thị phần từ 11,3% lên 11,4% sau 1 năm; Ford tiêu thụ được 3.000 xe, tăng gấp đôi so với cùng kỳ năm trước và thị phần cải thiện mạnh mẽ từ 6,5% lên 11,5%. Đây là những thông tin tích cực hỗ trợ cổ phiếu VEA.

dan viet do tien mua o to dai gia nay hot bac
Cổ phiếu VEA liên tục lập đỉnh mới

Trở lại với thị trường chứng khoán, với bối cảnh hiện tại, VCBS khuyến nghị nhà đầu tư tiếp tục quan sát thị trường để chờ đợi những tín hiệu rõ ràng hơn về xu hướng phục hồi, bên cạnh đó có thể giải ngân với tỷ trọng vừa phải cho danh mục trung hạn nếu thị trường tiếp tục phục hồi với thanh khoản tốt trong những phiên tới.

Theo Dân trí

dan viet do tien mua o to dai gia nay hot bacVụ 149 công dân Việt Nam trốn sang Đài Loan: Khởi tố 5 đối tượng
dan viet do tien mua o to dai gia nay hot bacDân Việt chi 5 tỷ USD uống bia mỗi năm, thêm đại gia muốn “nhảy” vào tranh thị phần
dan viet do tien mua o to dai gia nay hot bacGiới thiệu ẩm thực và nấu ăn kiểu Pháp đến người dân Việt Nam

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 ▼3500K 121,000 ▼3000K
AVPL/SJC HCM 118,500 ▼3500K 121,000 ▼3000K
AVPL/SJC ĐN 118,500 ▼3500K 121,000 ▼3000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,375 ▼325K 11,560 ▼250K
Nguyên liệu 999 - HN 11,365 ▼325K 11,550 ▼250K
Cập nhật: 23/04/2025 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 ▼3000K 116.900 ▼3100K
TPHCM - SJC 118.500 ▼3500K 121.000 ▼3000K
Hà Nội - PNJ 114.000 ▼3000K 116.900 ▼3100K
Hà Nội - SJC 118.500 ▼3500K 121.000 ▼3000K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▼3000K 116.900 ▼3100K
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▼3500K 121.000 ▼3000K
Miền Tây - PNJ 114.000 ▼3000K 116.900 ▼3100K
Miền Tây - SJC 118.500 ▼3500K 121.000 ▼3000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▼3000K 116.900 ▼3100K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▼3500K 121.000 ▼3000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▼3000K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▼3500K 121.000 ▼3000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▼3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▼3000K 116.900 ▼3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▼3000K 116.900 ▼3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 ▼3000K 116.500 ▼3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 ▼3000K 116.380 ▼3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 ▼2970K 115.670 ▼2970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 ▼2970K 115.440 ▼2970K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 ▼2250K 87.530 ▼2250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 ▼1760K 68.300 ▼1760K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 ▼1250K 48.610 ▼1250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 ▼2750K 106.810 ▼2750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 ▼1830K 71.220 ▼1830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 ▼1950K 75.880 ▼1950K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 ▼2040K 79.370 ▼2040K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 ▼1120K 43.840 ▼1120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 ▼990K 38.600 ▼990K
Cập nhật: 23/04/2025 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 ▼350K 11,690 ▼350K
Trang sức 99.9 11,160 ▼350K 11,680 ▼350K
NL 99.99 11,170 ▼350K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,170 ▼350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▼350K 11,700 ▼350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▼350K 11,700 ▼350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▼350K 11,700 ▼350K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▼350K 12,100 ▼300K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▼350K 12,100 ▼300K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▼350K 12,100 ▼300K
Cập nhật: 23/04/2025 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16069 16335 16914
CAD 18228 18504 19121
CHF 30891 31268 31934
CNY 0 3358 3600
EUR 28932 29201 30234
GBP 33722 34110 35061
HKD 0 3214 3417
JPY 176 180 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15211 15809
SGD 19249 19528 20058
THB 690 753 807
USD (1,2) 25691 0 0
USD (5,10,20) 25730 0 0
USD (50,100) 25758 25792 26137
Cập nhật: 23/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,781 25,781 26,141
USD(1-2-5) 24,750 - -
USD(10-20) 24,750 - -
GBP 34,098 34,190 35,110
HKD 3,287 3,297 3,397
CHF 31,117 31,214 32,080
JPY 179.31 179.63 187.65
THB 739.34 748.48 801.05
AUD 16,379 16,439 16,883
CAD 18,525 18,585 19,084
SGD 19,461 19,521 20,140
SEK - 2,664 2,759
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,897 4,032
NOK - 2,457 2,545
CNY - 3,516 3,612
RUB - - -
NZD 15,186 15,327 15,778
KRW 16.87 17.6 18.91
EUR 29,138 29,161 30,408
TWD 721.16 - 872.51
MYR 5,505.77 - 6,210.77
SAR - 6,804.87 7,162.65
KWD - 82,659 87,891
XAU - - -
Cập nhật: 23/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,790 25,800 26,140
EUR 29,018 29,135 30,224
GBP 33,928 34,064 35,035
HKD 3,281 3,294 3,401
CHF 31,000 31,124 32,021
JPY 178.25 178.97 186.43
AUD 16,290 16,355 16,884
SGD 19,459 19,537 20,068
THB 754 757 790
CAD 18,450 18,524 19,041
NZD 15,288 15,798
KRW 17.38 19.16
Cập nhật: 23/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25808 25808 26140
AUD 16233 16333 16903
CAD 18426 18526 19077
CHF 31166 31196 32089
CNY 0 3524.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29143 29243 30120
GBP 34041 34091 35211
HKD 0 3330 0
JPY 179.89 180.39 186.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15294 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19419 19549 20281
THB 0 720.1 0
TWD 0 790 0
XAU 12000000 12000000 12400000
XBJ 11000000 11000000 12300000
Cập nhật: 23/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,810 25,860 26,141
USD20 25,810 25,860 26,141
USD1 25,810 25,860 26,141
AUD 16,325 16,475 17,561
EUR 29,278 29,428 30,634
CAD 18,385 18,485 19,816
SGD 19,496 19,646 20,137
JPY 179.73 181.23 186.02
GBP 34,156 34,306 35,162
XAU 12,198,000 0 12,402,000
CNY 0 3,403 0
THB 0 756 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/04/2025 12:45