Đàm phán thất bại, giá dầu có thể dễ dàng đạt mốc 100 USD/thùng

18:38 | 06/07/2021

6,097 lượt xem
|
Nói với CNBC, cựu Bộ trưởng Năng lượng Mỹ Dan Brouillette cho rằng, giá dầu có thể "rất dễ dàng" để đạt mốc 100 USD/thùng sau khi cuộc đàm phán của OPEC+ về vấn đề sản lượng rơi vào bế tắc.
Đàm phán thất bại, giá dầu có thể dễ dàng đạt mốc 100 USD/thùng - 1
Giá dầu đã đồng loạt tăng lên mức cao nhất trong 3 năm qua sau khi cuộc họp của OPEC+ bị hoãn vô thời hạn (Ảnh: Getty).

"Bạn có thể dễ dàng thấy giá dầu sẽ đạt mốc 100 USD/thùng, thậm chí còn cao hơn", ông nói và thêm rằng, cũng như vậy, giá cũng có thể dễ dàng sụp đổ.

Ông Dan Brouillette - người từng giữ chức Bộ trưởng Năng lượng Mỹ từ 2019-2021 cho rằng nếu không có thỏa thuận nào về sản lượng và các quốc gia OPEC+ có xu hướng tự quyết về việc đưa nguồn cung ra thị trường thì giá dầu có thể đi xuống.

Tuần trước, Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) và các đồng minh, gọi chung là OPEC+, đã hai lần thất bại trong việc thỏa thuận về sản lượng dầu cung ứng ra thị trường trong thời gian tới. Nỗ lực nối lại các cuộc đàm phán trong ngày hôm qua (5/7) cũng đã thất bại và bị hoãn vô thời hạn.

Liên minh năng lượng, bao gồm cả Nga, đã đưa ra thảo luận về việc nâng sản lượng thêm 400.000 thùng dầu mỗi ngày kể từ tháng 8 đến tháng 12 tới và đề xuất kéo dài thời gian cắt giảm sản lượng cho đến cuối năm 2022. Năm ngoái, để đối phó với nhu cầu thấp do đại dịch, OPEC+ đã đồng ý hạn chế cắt giảm khoảng 10 triệu thùng/ngày kể từ tháng 5/2020 đến hết tháng 4/2022.

Tuy nhiên, dù tuyên bố ủng hộ đề xuất tăng nguồn cung song Các Tiểu vương quốc Ả rập Thống nhất (UAE) lại phản đối các điều khoản gia hạn. Điều đó khiến cuộc đàm phán đi vào bế tắc.

Ngay sau khi các cuộc đàm phán thất bại, hôm qua (5/7), giá dầu đã đồng loạt tăng lên mức cao nhất trong 3 năm qua. Theo đó, giá dầu WTI vượt mốc 76 USD/thùng, còn dầu Brent leo qua mốc 77 USD/thùng.

Tuy nhiên, chuyên gia dầu mỏ Dan Yergin, Phó Chủ tịch IHS Markit cho rằng, giá dầu đạt đỉnh 100 USD sẽ phá hủy nhu cầu và điều đó sẽ không có lợi cho các quốc gia. "Các chính phủ sẽ dồn sức cho ô tô điện và điều đó sẽ tác động đến nhu cầu", ông nói.

Trước đó, CNBC dẫn một nghiên cứu của RBC cho biết, Ả rập Xê Út cần thu về 77 USD/thùng cho ngân sách, trong khi Nga là 72 USD/thùng, UAE là 65 USD/thùng. Mức trung bình để tất cả các nhà sản xuất hòa vốn là 93 USD/thùng, bao gồm mức 300 USD/thùng mà Venezuela yêu cầu.

Người đứng đầu chiến lược hàng hóa và phái sinh của Bank of America - Francisco Blanch cho rằng, hiện mức giá trung bình theo năm của dầu Brent là 64 USD/thùng và sẽ tăng lên 68 USD/thùng vào cuối năm nay. Ông kỳ vọng năm tới, mức giá có thể tăng đột biến lên 100 USD/thùng.

Theo Dân trí

Trung Đông giảm phụ thuộc vào dầu mỏ?Trung Đông giảm phụ thuộc vào dầu mỏ?
Giá dầu hôm nay 6/7 tiếp tục tăng khi nội bộ OPEC lục đụcGiá dầu hôm nay 6/7 tiếp tục tăng khi nội bộ OPEC lục đục
Tin thị trường: bắt đầu chu kỳ siêu tăng giá nhiên liệuTin thị trường: bắt đầu chu kỳ siêu tăng giá nhiên liệu

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 15,050 ▲360K 15,150 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,950 ▲150K ▼15100K
NL 99.99 14,950 ▼15100K
Trang sức 99.9 14,940 ▼10K 15,140 ▲40K
Trang sức 99.99 14,950 15,150 ▲50K
Cập nhật: 20/10/2025 22:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,505 ▲10K 15,152 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,505 ▲10K 15,153 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 ▲5K 1,492 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 ▲495K 147,723 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 ▲375K 112,061 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 ▲340K 101,616 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 ▲305K 91,171 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 ▲291K 87,142 ▲291K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 ▲209K 62,373 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cập nhật: 20/10/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16579 16848 17419
CAD 18246 18522 19132
CHF 32585 32969 33601
CNY 0 3470 3830
EUR 30093 30366 31388
GBP 34579 34972 35899
HKD 0 3260 3462
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14788 15371
SGD 19812 20094 20618
THB 721 784 837
USD (1,2) 26082 0 0
USD (5,10,20) 26123 0 0
USD (50,100) 26151 26171 26356
Cập nhật: 20/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,331 30,355 31,480
JPY 171.67 171.98 179.02
GBP 34,950 35,045 35,841
AUD 16,885 16,946 17,378
CAD 18,493 18,552 19,065
CHF 32,890 32,992 33,653
SGD 19,984 20,046 20,646
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,342 3,352 3,432
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 769.15 778.65 827.9
NZD 14,825 14,963 15,299
SEK - 2,755 2,837
DKK - 4,057 4,171
NOK - 2,585 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.91 - 6,551.98
TWD 779.58 - 937.92
SAR - 6,928.19 7,246.83
KWD - 84,056 88,816
Cập nhật: 20/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 20/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16750 16850 17458
CAD 18420 18520 19124
CHF 32816 32846 33729
CNY 0 3663.4 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30264 30294 31317
GBP 34859 34909 36012
HKD 0 3390 0
JPY 171.18 171.68 178.73
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14892 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19964 20094 20825
THB 0 749.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15050000 15050000 15150000
SBJ 14500000 14500000 15150000
Cập nhật: 20/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,221 26,356
USD20 26,171 26,221 26,356
USD1 26,171 26,221 26,356
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,429 30,429 31,744
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 20,048 20,198 21,120
JPY 171.92 173.42 178.03
GBP 34,963 35,113 35,879
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 22:00