Đà phục hồi kinh tế Mỹ ngày càng mong manh

08:35 | 12/09/2020

158 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nếu không có thêm hỗ trợ của chính phủ, cho cả người thất nghiệp lẫn các công ty, Mỹ sẽ khó giữ tốc độ phục hồi nhanh như hiện tại.

Nhờ gói kích thích tài khóa khổng lồ, với các biện pháp từ hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ đến trợ cấp thất nghiệp bổ sung 600 USD mỗi tuần, kinh tế Mỹ đã phục hồi nhanh hơn dự báo của nhiều nhà kinh tế học. Tuy nhiên, việc duy trì tốc độ này có thể sẽ gặp thách thức nếu tỷ lệ thất nghiệp tăng, thiếu hỗ trợ bổ sung từ chính phủ và đại dịch vẫn lan rộng.

Số liệu mới nhất cho thấy số đơn xin trợ cấp thất nghiệp của Mỹ tiếp tục ở mức trên 800.000 mỗi tuần. Khả năng Quốc hội Mỹ đạt thỏa thuận về gói kích thích thứ hai ngày càng giảm. Bên cạnh đó, vốn cho chương trình trợ cấp thất nghiệp tạm thời do Tổng thống Mỹ Donald Trump đưa ra đầu tháng 8 cũng sắp cạn kiệt.

3412-unemployment-png-2942-1599816154
Mức giảm trong số đơn xin trợ cấp thất nghiệp hàng tuần tại Mỹ đã chững lại gần đây.

Đà phục hồi hiện tại "rất mong manh và nếu không có thêm biện pháp kích thích, việc phục hồi sẽ đối mặt với rủi ro tiêu cực", Gregory Daco - kinh tế trưởng tại Oxford Economics cho biết, "Một khi không còn bất kỳ khoản trợ cấp thất nghiệp nào, thu nhập của các hộ gia đình chắc chắn sẽ chịu sức ép, từ đó kìm hãm tiêu dùng".

Matthew Luzzetti - kinh tế trưởng tại Deutsche Bank nhận định tiêu dùng có thể giảm trong tháng tới nếu không có hỗ trợ của Quốc hội. Aneta Markowska - kinh tế trưởng tại Jefferies thì dự báo tác động sẽ thấy rõ trong tháng 10. Số liệu kinh tế có khả năng đi xuống trước bầu cử nếu không có thêm gói kích thích mới.

Báo cáo việc làm tháng 8 cho thấy tỷ lệ thất nghiệp xuống thấp hơn dự báo, dù vẫn ở mức cao là 8,4%. Số liệu này có thể đã xoa dịu sức ép lên Quốc hội Mỹ về việc đàm phán gói kích thích kế tiếp. Báo cáo việc làm tháng 9 sẽ công bố ngày 2/10. Đây là báo cáo cuối cùng trước bầu cử Tổng thống Mỹ.

Markowska cho rằng chi tiêu của các hộ gia đình có thể chưa chịu ảnh hưởng cho đến tháng sau, một phần nhờ quỹ Hỗ trợ Thu nhập Bị Giảm sút. Chương trình này được Tổng thống Trump tạo ra đầu tháng 8, sau khi Quốc hội Mỹ không thể gia hạn khoản trợ cấp thất nghiệp 600 USD một tuần cho hàng triệu lao động Mỹ. Cơ quan Quản lý Tình trạng Khẩn cấp Liên bang (FEMA) chịu trách nhiệm cung cấp hỗ trợ bổ sung cho người thất nghiệp 300 USD một tuần trong 6 tuần cho các bang.

Tuy nhiên, các rào cản về logistics đã khiến quỹ này được phân phối không đều. Nhiều bang vẫn chưa thanh toán được tiền trợ cấp. Khi các bang phân phát khoản này, thu nhập có thể được củng cố phần nào trong tháng 9.

Thị trường việc làm Mỹ - và cả nền kinh tế nói chung - đang hồi phục. Hàng triệu người Mỹ đã quay lại làm việc. Tỷ lệ nghỉ việc tự nguyện so với số lao động đã về gần mức tiền đại dịch.

3411-consumer-png-3604-1599816154
Chi tiêu của các hộ gia đình tại Mỹ hồi phục nhanh nhờ gói kích thích của chính phủ.

Dù vậy, tác động lan truyền của cuộc suy thoái mạnh nhất hơn 70 năm qua cũng bắt đầu hiện rõ. Số doanh nghiệp đóng cửa vĩnh viễn ngày càng nhiều, được dự báo khiến nền kinh tế mất hàng triệu việc làm so với thời tiền đại dịch. Chỉ mới vài tuần gần đây, hàng loạt công ty đã thông báo kế hoạch cắt giảm nhân sự.

"Chúng ta không nên đánh giá thấp tác động của kích thích tài khóa với đà phục hồi hình chữ V mà chúng ta đang có được", Luzzetti nói, "Chúng ta đã phục hồi khá dễ dàng khi mở cửa trở lại, nhưng giờ đây, mọi thứ đang ngày càng khó khăn hơn".

Trên quy mô toàn cầu, Mỹ vẫn kém nhiều nước về mức độ hoạt động thường ngày, Bloomberg Economics cho biết. Trong khi đó, đại dịch và cách phản ứng của chính quyền địa phương càng khiến thách thức kinh tế hiện tại thêm trầm trọng.

Dù vậy, quý III vẫn có thể là quý tăng trưởng mạnh kỷ lục của Mỹ. Các nhà kinh tế học tại Goldman Sachs Group vừa nâng dự báo tăng trưởng GDP quý III của Mỹ, lên 35%, chủ yếu nhờ chi tiêu ổn định của các hộ gia đình. Tuy nhiên, đây chỉ là mức tăng trong ngắn hạn. Nếu nhu cầu đi xuống trong quý cuối, triển vọng cả năm nay cũng sẽ kém sáng sủa theo.

Theo VNE

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 11,240
Cập nhật: 13/05/2025 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 115.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 112.500 115.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 112.500 115.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 112.500 115.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.300 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.190 114.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.480 113.980
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.250 113.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.750 86.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.810 67.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.410 47.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.760 105.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.680 70.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.270 74.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.710 78.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.700 43.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.530 38.030
Cập nhật: 13/05/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 11,490
Trang sức 99.9 11,030 11,480
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 11,550
Miếng SJC Thái Bình 11,700 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,700 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,700 11,920
Cập nhật: 13/05/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16082 16348 16930
CAD 18047 18322 18945
CHF 30072 30446 31104
CNY 0 3358 3600
EUR 28215 28481 29517
GBP 33440 33828 34769
HKD 0 3201 3404
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14956 15549
SGD 19327 19607 20141
THB 691 754 808
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26150
Cập nhật: 13/05/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,787 25,787 26,147
USD(1-2-5) 24,756 - -
USD(10-20) 24,756 - -
GBP 33,808 33,900 34,810
HKD 3,273 3,283 3,382
CHF 30,371 30,465 31,321
JPY 172.18 172.49 180.18
THB 741.29 750.44 803.15
AUD 16,404 16,463 16,903
CAD 18,339 18,398 18,895
SGD 19,564 19,625 20,247
SEK - 2,615 2,706
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,811 3,943
NOK - 2,450 2,536
CNY - 3,562 3,659
RUB - - -
NZD 14,953 15,092 15,533
KRW 17 - 19.08
EUR 28,467 28,490 29,705
TWD 771.42 - 933.95
MYR 5,647.93 - 6,372.78
SAR - 6,806.82 7,164.68
KWD - 82,261 87,467
XAU - - -
Cập nhật: 13/05/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,217 28,330 29,430
GBP 33,558 33,693 34,660
HKD 3,265 3,278 3,384
CHF 30,101 30,222 31,116
JPY 171.19 171.88 178.92
AUD 16,281 16,346 16,875
SGD 19,510 19,588 20,121
THB 755 758 792
CAD 18,246 18,319 18,828
NZD 15,006 15,512
KRW 17.50 19.27
Cập nhật: 13/05/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16239 16339 16912
CAD 18219 18319 18876
CHF 30277 30307 31195
CNY 0 3563.1 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28443 28543 29315
GBP 33691 33741 34843
HKD 0 3355 0
JPY 171.47 172.47 178.98
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15047 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19469 19599 20332
THB 0 720.1 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11800000 11800000 12000000
Cập nhật: 13/05/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,190
USD20 25,770 25,820 26,190
USD1 25,770 25,820 26,190
AUD 16,322 16,472 17,538
EUR 28,545 28,695 29,870
CAD 18,170 18,270 19,592
SGD 19,564 19,714 20,181
JPY 172.78 174.28 178.94
GBP 33,810 33,960 35,160
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/05/2025 03:00