Croatia xây dựng đường ống dẫn khí đốt mới

08:51 | 25/08/2022

617 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Croatia dự định phát triển thêm cảng LNG trên đảo Krk. Do đó, chính phủ mong muốn đầu tư 180 triệu euro vào hoạt động xây dựng đường ống dẫn khí đốt mới. Theo Bộ trưởng Năng lượng Croatia, đây là một “quyết định chiến lược”.
Croatia xây dựng đường ống dẫn khí đốt mới

Croatia đặt mục tiêu đảm bảo nguồn cung cấp khí đốt toàn quốc gia. Như vậy, dự án đường khí đốt mới sẽ nâng sản lượng khí của cảng LNG trên đảo Krk lên gấp hai lần.

Mặt khác, bối cảnh hiện tại phản ánh một chiến lược đang phát triển toàn châu Âu: Các nước châu Âu vẫn còn phụ thuộc vào nguồn cung khí đốt của Nga, và đang cố gắng đa dạng hóa nguồn cung. Trên thực tế, chiến tranh Nga-Ukraine đã gây ra hàng loạt tranh cãi về nguồn cung.

Từ tháng 3/2022, EU đã thiết lập và định hướng chiến lược này. Trên thực tế, các nước thành viên EU đang có những nỗ lực tiến bộ để giảm phụ thuộc vào khí đốt của Nga. Ngoài ra, kể từ tháng 7/2022, EU đã đề xuất giảm tiêu thụ khí đốt toàn khu vực xuống 15% từ nay cho đến mùa xuân năm sau.

Cuộc chiến ở Ukraine cũng gây ra sự bất ổn định về an ninh nguồn cung năng lượng ở châu Âu. Thực vậy, Nga đã giảm lượng cung khí đốt đến châu Âu, thúc đẩy lục địa già phản ứng nhanh chóng. Trên thực tế, Nord Stream 1 hiện chỉ vận chuyển 20% lượng khí đốt đã thỏa thuận.

Croatia muốn phát triển cảng LNG của đất nước

Đường ống dẫn khí đốt mới của Croatia sẽ kết nối làng Zlobin với vùng đô thị Bosiljevo, giúp tăng công suất LNG trên đảo Krk từ 2,6 tỷ m3 khí/năm lên 6,1 tỷ m3/năm.

Vào tháng 3/2022, Thủ tướng Croatia cho biết ông mong muốn kế hoạch tăng sản lượng sẽ góp phần tăng lợi nhuận của cảng LNG. Đồng thời, đây cũng là cơ hội cho châu Âu được bổ sung thêm sản lượng LNG.

Đi vào hoạt động từ năm 2021, cảng LNG được lắp đặt trên đảo Krk đã giúp Croatia đa dạng hóa nguồn cung. Tuy sau này, Croatia cũng phụ thuộc rất nhiều vào khí đốt của Nga, nhưng đất nước đã tự sản xuất được LNG như một số nước Trung Âu khác.

Ông Davor Filipovic, Bộ trưởng Năng lượng Croatia, cho biết việc xây dựng đường ống là một quyết định chiến lược. Đường ống dẫn khí này sẽ giúp đảm bảo nguồn cung khí đốt của đất nước. Hơn nữa, dự án sẽ giúp Croatia đạt được ví trí dẫn đầu về năng lượng trong khu vực.

Dự án sẽ được tài trợ một phần từ quỹ của EU. Đây là phần quỹ thuộc ngân sách đầu tư 210 tỷ euro cho dự án Tái cung cấp năng lượng cho EU (REPowerEU). Mục tiêu của dự án là dần loại bỏ nhập khẩu nhiên liệu hóa thạch của Nga. Nhà nước Croatia cũng sẽ phân bổ ngân sách cho đường ống.

Algeria, Nigeria và Niger ký kết xây dựng đường ống dẫn khí đốt xuyên SaharaAlgeria, Nigeria và Niger ký kết xây dựng đường ống dẫn khí đốt xuyên Sahara
Khánh thành đường ống dẫn khí đốt giữa Hy Lạp và BulgariaKhánh thành đường ống dẫn khí đốt giữa Hy Lạp và Bulgaria
Ukraine yêu cầu Đức không trả tuabin dùng cho đường ống dẫn khí đốt của NgaUkraine yêu cầu Đức không trả tuabin dùng cho đường ống dẫn khí đốt của Nga

Ngọc Duyên

AFP

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,800 ▲300K 120,300 ▲300K
AVPL/SJC HCM 117,800 ▲300K 120,300 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 117,800 ▲300K 120,300 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,400
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,390
Cập nhật: 14/06/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
TPHCM - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Hà Nội - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Hà Nội - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Đà Nẵng - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Miền Tây - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Miền Tây - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.200 ▲400K 115.700 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.080 ▲390K 115.580 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.370 ▲390K 114.870 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.140 ▲390K 114.640 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.430 ▲300K 86.930 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.340 ▲240K 67.840 ▲240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.780 ▲160K 48.280 ▲160K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.580 ▲360K 106.080 ▲360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.230 ▲250K 70.730 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.860 ▲260K 75.360 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.330 ▲280K 78.830 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.040 ▲150K 43.540 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.830 ▲130K 38.330 ▲130K
Cập nhật: 14/06/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 11,690
Trang sức 99.9 11,230 11,680
NL 99.99 10,835
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,835
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,750
Miếng SJC Thái Bình 11,780 ▲30K 12,030 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,780 ▲30K 12,030 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,780 ▲30K 12,030 ▲30K
Cập nhật: 14/06/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16383 16651 17241
CAD 18658 18936 19561
CHF 31488 31868 32528
CNY 0 3530 3670
EUR 29487 29758 30800
GBP 34561 34953 35905
HKD 0 3191 3394
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15956
SGD 19797 20079 20619
THB 719 782 837
USD (1,2) 25808 0 0
USD (5,10,20) 25848 0 0
USD (50,100) 25876 25910 26223
Cập nhật: 14/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,863 25,863 26,223
USD(1-2-5) 24,828 - -
USD(10-20) 24,828 - -
GBP 34,799 34,893 35,778
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,733 31,831 32,641
JPY 178.08 178.4 185.93
THB 765.22 774.67 828.83
AUD 16,581 16,641 17,106
CAD 18,780 18,841 19,393
SGD 19,914 19,976 20,654
SEK - 2,689 2,782
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,959 4,095
NOK - 2,560 2,649
CNY - 3,579 3,676
RUB - - -
NZD 15,303 15,445 15,896
KRW 17.58 18.33 19.79
EUR 29,608 29,632 30,860
TWD 795.57 - 963.17
MYR 5,733.92 - 6,472.71
SAR - 6,817.24 7,177.66
KWD - 82,865 88,106
XAU - - -
Cập nhật: 14/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,490 29,608 30,726
GBP 34,694 34,833 35,828
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,692 31,819 32,744
JPY 177.74 178.45 185.89
AUD 16,569 16,636 17,169
SGD 19,988 20,068 20,616
THB 782 785 820
CAD 18,786 18,861 19,391
NZD 15,472 15,980
KRW 18.24 20.09
Cập nhật: 14/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25920 25920 26220
AUD 16546 16646 17219
CAD 18784 18884 19441
CHF 31659 31689 32578
CNY 0 3594.3 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29698 29798 30571
GBP 34820 34870 35972
HKD 0 3320 0
JPY 177.44 178.44 184.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15465 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19941 20071 20802
THB 0 748.6 0
TWD 0 880 0
XAU 11400000 11400000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 14/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,200
USD20 25,890 25,940 26,200
USD1 25,890 25,940 26,200
AUD 16,595 16,745 17,815
EUR 29,742 29,892 31,068
CAD 18,725 18,825 20,141
SGD 20,018 20,168 20,645
JPY 177.87 179.37 184.02
GBP 34,903 35,053 35,844
XAU 0 117,480,000 0
CNY 0 3,479 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/06/2025 14:00