CPTPP - Cơ hội mở rộng thị trường châu Mỹ cho hàng xuất khẩu Việt Nam

10:54 | 27/04/2021

3,261 lượt xem
|
Ngày 27/4 tại Hà Nội, Bộ Công Thương tổ chức hội thảo “CPTPP - Cơ hội mở rộng thị trường châu Mỹ cho hàng xuất khẩu Việt Nam”. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và Tổng công ty Khí Việt Nam - CTCP (PV GAS) đồng hành cùng chương trình.
CPTPP - Cơ hội mở rộng thị trường châu Mỹ cho hàng xuất khẩu Việt Nam
Thứ trưởng Bộ Công Thượng Đỗ Thắng Hải phát biểu khai mạc hội thảo

Phát biểu khai mạc hội thảo, Thứ trưởng Bộ Công Thượng Đỗ Thắng Hải cho biết, quan hệ kinh tế - thương mại giữa Việt Nam với châu Mỹ đã không ngừng phát triển trong những năm gần đây. Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) chính thức được phê chuẩn vào 30/12/2018 và có hiệu lực đối với Việt Nam kể từ ngày 14/1/2019, được coi là bước ngoặt quan trọng tạo ra xung lực mới để thúc đẩy hợp tác thương mại - đầu tư giữa Việt Nam và các nước đối tác thành viên nói chung và các nước châu Mỹ nói riêng.

Năm 2020, trong bối cảnh cả thế giới đang trải qua một năm đặc biệt với nhiều biến động và suy thoái, dịch bệnh Covid-19 gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới toàn cầu, kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam sang khu vực châu Mỹ vẫn đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ, trở thành điểm sáng trong trao đổi thương mại của Việt Nam với các nước trên thế giới. Cụ thể, tổng kim ngạch thương mại giữa Việt Nam và châu Mỹ đạt gần 111,5 tỷ USD (tăng 16% so với năm 2019), trong đó xuất khẩu đạt 89,7 tỷ USD tăng 21,7% và chiếm tỷ trọng 31,7% trong tổng xuất khẩu của Việt Nam.

Thứ trưởng Đỗ Thắng Hải cho hay, sau 2 năm CPTPP đi vào thực thi, kim ngạch xuất khẩu sang hai quốc gia đã phê chuẩn CPTPP là Canada và Mexico đã tăng trưởng mạnh mẽ, lần lượt đạt kim ngạch 4,4 tỷ USD (tăng 45%) và 3,17 tỷ USD (tăng 41%) so với cùng kỳ năm 2018. Các nước còn lại dù chưa phê chuẩn hiệp định nhưng cũng chứng kiến tốc độ tăng trưởng rất nhanh (Chile 30%, Peru 21% so với năm 2018). Những con số này khẳng định CPTPP đã và đang trở thành động lực mở rộng đường cho hàng Việt Nam sang thị trường các nước châu Mỹ, vốn còn rất mới mẻ và tiềm năng.

Tiếp đà tăng trưởng của năm 2020, quý I/2021, kim ngạch xuất khẩu sang các đối tác CPTPP của Việt Nam tại khu vực châu Mỹ cũng tăng trưởng tích cực, cụ thể xuất khẩu sang Canada tăng 15% (đạt 1,13 tỷ USD), Mexico tăng 17% (đạt 931 triệu USD), Chile tăng 12% (đạt 321 triệu USD) và Peru tăng 35% (đạt 134 triệu USD).

CPTPP - Cơ hội mở rộng thị trường châu Mỹ cho hàng xuất khẩu Việt Nam
Toàn cảnh hội thảo

Thứ trưởng Đỗ Thắng Hải nhấn mạnh, bên cạnh khai thác thị trường CPTPP, các doanh nghiệp có thể nghiên cứu khả năng tận dụng những ưu đãi, các mối liên kết kinh tế và cơ sở hạ tầng sãn có của các nước thành viên khu vực châu Mỹ. Khu vực có nhiều mối liên kết kinh tế thông qua các hiệp định thương mại tự do với mối ràng buộc chặt chẽ với nhau như Hiệp định tự do Bắc Mỹ, khối Liên minh Thái Bình Dương, Cộng đồng Andean. Nếu tận dụng tốt các cơ chế liên kết kinh tế và ưu đãi thương mại này, doanh nghiệp Việt Nam hoàn toàn có thể tìm thấy những cơ hội kinh doanh thuận lợi, đa dạng hóa mặt hàng, thị trường xuất khẩu trong bối cảnh dịch chuyển chuỗi cung ứng toàn cầu như hiện nay.

Cùng với những điều kiện thuận lợi, Cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam và các đối tác trong CPTPP và khu vực châu Mỹ vẫn còn phải đối mặt với nhiều thách thức trong hợp tác kinh doanh như: Khoảng cách địa lý xa xôi, chưa có tuyến vận tải hàng hóa và hành khách trực tiếp, sự khác biệt về ngôn ngữ và việc thiếu thông tin cập nhật về tiếp cận thị trường. Ngoài ra các doanh nghiệp cũng đang gặp một số khó khăn trong việc đáp ứng tiêu chuẩn xuất xứ, vấn đề chất lượng, đáp ứng tiêu chuẩn của thị trường…

Tại hội thảo, các chuyên gia và doanh nghiệp đã trao đổi, thảo luận về các cơ hội kết nối thị trường châu Mỹ thông qua CPTPP, các khối thương mại và FTA sẵn có của khu vực; đưa ra những phân tích, nhận định, giải pháp để giúp các doanh nghiệp Việt Nam kết nối với các doanh nghiệp, nhà nhập khẩu nước ngoài, để từ đó có thê xay dựng chiến lược tiếp cận thị trường, chiến lược kinh doanh, tận dụng những ưu đãi đang có với các nước thành viên CPTPP, đa dạng hóa mặt hàng và thị trường xuất khẩu tại khu vực châu Mỹ, đặc biệt trong xu hướng dịch chuyển chuỗi cung ứng toàn cầu và ưu tiên phục hồi, duy trì phát triển kinh tế trong và sau đại dịch của các quốc gia hiện nay.

Sau 2 năm thực thi Hiệp định CPTPP: Gia tăng áp lực lên doanh nghiệpSau 2 năm thực thi Hiệp định CPTPP: Gia tăng áp lực lên doanh nghiệp
Bộ Công Thương bổ sung hướng dẫn cấp C/O trong CPTPPBộ Công Thương bổ sung hướng dẫn cấp C/O trong CPTPP
CPTPP: Nâng cao phát triển bền vững ngành thủ công mỹ nghệCPTPP: Nâng cao phát triển bền vững ngành thủ công mỹ nghệ
CPTPP, EVFTA - Cơ hội cho nông sản Việt Nam CPTPP, EVFTA - Cơ hội cho nông sản Việt Nam "cất cánh"

Nguyễn Hoan

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,000 ▲1000K 151,500 ▲500K
Hà Nội - PNJ 149,000 ▲1000K 151,500 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 149,000 ▲1000K 151,500 ▲500K
Miền Tây - PNJ 149,000 ▲1000K 151,500 ▲500K
Tây Nguyên - PNJ 149,000 ▲1000K 151,500 ▲500K
Đông Nam Bộ - PNJ 149,000 ▲1000K 151,500 ▲500K
Cập nhật: 21/10/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Nghệ An ▼15050K ▼15150K
Miếng SJC Thái Bình ▼15050K ▼15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,100 ▲50K 15,400 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,100 ▲50K 15,400 ▲250K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 15,000 ▼50K ▼15150K
NL 99.99 15,000 ▼50K ▼15150K
Trang sức 99.9 14,990 ▲40K 15,390 ▲15390K
Trang sức 99.99 15,000 ▲50K 15,400 ▲15400K
Cập nhật: 21/10/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,536 ▲31K 15,462 ▲310K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,536 ▲31K 15,463 ▲310K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 1,492
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 147,723
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 112,061
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 101,616
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 91,171
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 87,142
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 62,373
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Cập nhật: 21/10/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16624 16893 17467
CAD 18243 18519 19132
CHF 32647 33031 33677
CNY 0 3470 3830
EUR 30075 30348 31377
GBP 34543 34935 35877
HKD 0 3260 3462
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14830 15416
SGD 19829 20111 20637
THB 725 788 841
USD (1,2) 26078 0 0
USD (5,10,20) 26119 0 0
USD (50,100) 26147 26167 26353
Cập nhật: 21/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,331 30,355 31,480
JPY 171.67 171.98 179.02
GBP 34,950 35,045 35,841
AUD 16,885 16,946 17,378
CAD 18,493 18,552 19,065
CHF 32,890 32,992 33,653
SGD 19,984 20,046 20,646
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,342 3,352 3,432
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 769.15 778.65 827.9
NZD 14,825 14,963 15,299
SEK - 2,755 2,837
DKK - 4,057 4,171
NOK - 2,585 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.91 - 6,551.98
TWD 779.58 - 937.92
SAR - 6,928.19 7,246.83
KWD - 84,056 88,816
Cập nhật: 21/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 21/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26353
AUD 16824 16924 17526
CAD 18417 18517 19119
CHF 32853 32883 33770
CNY 0 3664.2 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30236 30266 31291
GBP 34825 34875 35985
HKD 0 3390 0
JPY 171.46 171.96 178.97
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14938 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19985 20115 20846
THB 0 753.7 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15050000 15050000 15150000
SBJ 14500000 14500000 15150000
Cập nhật: 21/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,221 26,356
USD20 26,171 26,221 26,356
USD1 26,171 26,221 26,356
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,429 30,429 31,744
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 20,048 20,198 21,120
JPY 171.92 173.42 178.03
GBP 34,963 35,113 35,879
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/10/2025 09:00