Công ty Trung Quốc là đầu mối mua dầu trừng phạt của Iran và Venezuela

08:07 | 23/07/2021

827 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Một công ty Trung Quốc đang là đầu mối trung tâm trong việc mua bán dầu của Iran và Venezuela, ngay cả sau khi bị Washington đưa vào danh sách đen cách đây 2 năm vì xử lý dầu cho Iran.

Dẫn 7 nguồn thạo tin về vấn đề này, Reuters cho hay, Công ty xăng dầu China Concord Petroleum (hay còn gọi là CCPC) đang trở thành đầu mối trung tâm trong hoạt động vận chuyển và mua bán dầu thô bị trừng phạt của Iran và Venezuela ra bên ngoài.

Công ty Trung Quốc là đầu mối mua dầu trừng phạt của Iran và Venezuela - 1
CCPC là đầu mối trung tâm trong hoạt động mua bán dầu mỏ của Iran và Venezuela (Ảnh: Reuters).

Nguồn tin của Reuters bao gồm một nguồn tin ở Trung Quốc quen thuộc với hoạt động của CCPC, các quan chức Iran và một nguồn tin tại công ty dầu khí quốc doanh PDVSA của Venezuela.

Theo các nhà phân tích, vai trò của CCPC ngày càng nổi bật và mở rộng sang hoạt động giao thương với Venezuela. CCPC đã tham gia vào hoạt động mua bán dầu mỏ của Venezuela trong năm nay thông qua các giao dịch với các nhà máy lọc dầu nhỏ độc lập ở Trung Quốc.

Thông tin này được Reuters kiểm chứng dựa theo lịch bốc hàng hàng tháng, lịch trình xuất khẩu và hóa đơn từ tháng 4 và tháng 5 của PDVSA cũng như dữ liệu theo dõi tàu chở dầu và nguồn tin của PDVSA.

CCPC - đăng ký kinh doanh tại Hồng Kông - đã nhanh chóng trở thành đối tác quan trọng của Caracas. Trong tháng 4 và tháng 5 vừa qua, các tàu thuê của công ty này đã chở 20% tổng lượng dầu xuất khẩu của Venezuela trong thời điểm đó, với giá trị tương đương 445 triệu USD, theo tài liệu PDVSA. Tuy nhiên, trong tháng 6, CCPC không thuê bất kỳ tàu nào để chở dầu của Venezuela.

Nhiều nhà máy lọc dầu trên toàn cầu, bao gồm các nhà máy lọc quốc doanh Trung Quốc, đã ngừng mua dầu thô từ Iran và Venezuela sau khi Mỹ áp lệnh trừng phạt, cắt giảm hàng triệu thùng dầu mỗi ngày từ xuất khẩu và hàng tỷ USD nguồn thu từ dầu mỏ của 2 nước này.

Phụ thuộc vào nguồn thu dầu mỏ để điều hành đất nước, Tehran và Caracas kể từ đó đã sử dụng nhiều chiêu thức để tiếp tục xuất khẩu dầu thô ra ngoài như chuyển tàu sang tàu, công ty vỏ bọc và các trung gian bên ngoài…

Hai nguồn tin của Reuters cho biết, trong năm qua, CCPC đã mua ít nhất 14 tàu chở dầu để vận chuyển dầu từ Iran hoặc Venezuela về Trung Quốc.

Tuy nhiên, PDVSA và Bộ dầu mỏ Venezuela đã không trả lời yêu cầu bình luận của Reuters, trong khi Bộ dầu mỏ Iran cũng từ chối bình luận về vấn đề này.

Trả lời câu hỏi về vai trò của các công ty Trung Quốc trong việc buôn bán dầu bị trừng phạt, phát ngôn viên Bộ Ngoại giao Trung Quốc nói: "Trung Quốc vẫn duy trì các giao dịch bình thường, hợp pháp với Iran và Venezuela trong khuôn khổ luật pháp quốc tế đáng được tôn trọng và bảo vệ".

Thông thường, Mỹ không bắt giữ các lô hàng dầu của Iran và Venezuela do Trung Quốc hay các khách hàng quốc tế mua, nhưng sẽ gây khó khăn bằng cách cấm công dân và doanh nghiệp Mỹ làm ăn với họ.

Năm 2019, Mỹ đã liệt CCPC vào danh sách các thực thể bị trừng phạt vì vi phạm lệnh cấm xử lý và giao dịch dầu của Iran.

Các quan chức Iran am hiểu vấn đề này cũng khẳng định CCPC là nhân tố trung tâm trong hoạt động mua bán dầu mỏ của Tehran với Trung Quốc.

Theo hãng nghiên cứu Refinitiv Oil Research, từ tháng 11 năm ngoái đến tháng 3 năm nay, Trung Quốc đã mua trung bình 557.000 thùng dầu/ngày từ Iran, chiếm khoảng 5% tổng lượng nhập khẩu của nhà nhập khẩu dầu lớn nhất thế giới này.

Nhập khẩu dầu thô và nhiên liệu từ Venezuela của Trung Quốc trong năm qua (tính đến cuối tháng 4) cũng đạt trung bình 324.000 thùng/ngày, theo chuyên gia theo dõi hàng hóa Vortexa Analytics. Mức này tuy thấp hơn so với mức giao dịch trước khi có lệnh trừng phạt song vẫn chiếm hơn 60% tổng lượng xuất khẩu dầu của Venezuela.

Theo Dân trí

Iran chính thức xuất khẩu dầu thô từ Vịnh Oman, bỏ qua eo biển HormuzIran chính thức xuất khẩu dầu thô từ Vịnh Oman, bỏ qua eo biển Hormuz
Trung Quốc cung cấp dầu dự trữ - động thái chưa từng có để “làm nguội” đà tăng giáTrung Quốc cung cấp dầu dự trữ - động thái chưa từng có để “làm nguội” đà tăng giá
Trung Quốc bắt đầu giảm nhập khẩu dầu từ Ả Rập Xê-útTrung Quốc bắt đầu giảm nhập khẩu dầu từ Ả Rập Xê-út
Mỹ cân nhắc chặn xuất khẩu dầu của Iran sang Trung QuốcMỹ cân nhắc chặn xuất khẩu dầu của Iran sang Trung Quốc

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 12/05/2025 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 12/05/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 12/05/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 12/05/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 12/05/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 12/05/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 12/05/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/05/2025 06:00