Cổ phiếu ngành phân bón liên tục phá đỉnh trong bối cảnh giá phân bón lên cao

17:49 | 13/03/2022

8,064 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Căng thẳng Nga-Ukraine khiến thị trường phân bón vốn đã “eo hẹp” nguồn cung và tăng giá mạnh trong hơn 1 năm qua lại tiếp tục đối mặt thêm áp lực mới, đẩy giá cả leo thang. Được sự hỗ trợ của thị trường, các doanh nghiệp phân bón có kết quả sản xuất kinh doanh tăng trưởng mạnh mẽ. Cổ phiếu của nhóm này cũng liên tục lên đỉnh mới.

Tuần qua, các cổ phiếu phân bón DPM, DCM, BFC, LAS, VAF… đều thiết lập đỉnh giá mới. Kết thúc phiên giao dịch cuối tuần qua (11/3), cổ phiếu DPM tăng 3,91% lên 66.400 đồng/cổ phiếu, tăng hơn 10% trong vòng một tuần và hơn 42% trong vòng một tháng qua; DCM tăng 3,68% lên 46.500 đồng/cổ phiếu, tăng hơn 15% qua một tuần, tăng 52% qua một tháng; BFC tăng 6,62% lên 41.900 đồng/cổ phiếu, tăng hơn 19% qua một tuần, 36% qua một tháng; LAS tăng 1,27% lên 24.000 đồng/cổ phiếu, tăng hơn 11% qua một tuần, hơn 21% qua một tháng;… Bên cạnh đó, HSI tăng trần 12,5%, VAF tăng 5,82%,... Thanh khoản ở nhóm cổ phiếu phân bón hiện chủ đạo tập trung vào DCM và DPM, với tương ứng 334,2 tỷ đồng và 382,6 tỷ đồng, thuộc top 5 thanh khoản toàn thị trường.

Giá phân bón liên tục tăng cao trong bối cảnh nguồn cung bị gián đoạn
Giá phân bón liên tục tăng cao do lo ngại gián đoạn nguồn cung

Thị trường urê thế giới đang phản ứng mạnh mẽ với những diễn biến của tình hình xung đột Nga – Ukraine, lo ngại về nguồn cung thắt chặt và nguy cơ khủng hoảng lương thực thế giới. Trong tháng 2, giá urê thế giới đã điều chỉnh lên mức trên 600 USD/tấn ở hầu hết các khu vực thị trường, một số khu vực giá đã lên mức 700 - 800 USD/tấn.

Nga hiện là nước xuất khẩu phân đạm, NPK hàng đầu thế giới. Dưới tác động của các lệnh trừng phạt, Nga áp dụng hạn ngạch xuất khẩu để phòng vệ. Hãng thông tấn nhà nước Nga TASS hôm 4/3 đưa tin Bộ Công Thương nước này đã đề xuất tạm ngừng xuất khẩu phân bón cho đến khi các dịch vụ vận chuyển ở trong và ngoài Nga được nối lại.

Sau Nga, Trung Quốc là quốc gia cung cấp đến 10% lượng urê và khoảng 1/3 lượng phốt phát xuất khẩu trên toàn cầu. Tuy nhiên, nước này đã cấm xuất khẩu cả hai mặt hàng trên cho đến cuối tháng 6 năm nay.

Trong bối cảnh nguồn cung bị thắt chặt, giá phân bón dự kiến tiếp tục leo thang trong thời gian tới. Đây là động lực chính cho các doanh nghiệp phân bón tăng tốc tận dụng cơ hội thị trường, hỗ trợ cho kết quả SXKD bất chấp giá nguyên liệu đầu vào và cước vận chuyển tăng. Nhóm cổ phiếu ngành phân bón dự kiến sẽ tiếp tục được hưởng lợi.

M.P

Chứng khoán 1/12: VN-Index tăng gần 7 điểm, nhóm cổ phiếu phân bón bứt pháChứng khoán 1/12: VN-Index tăng gần 7 điểm, nhóm cổ phiếu phân bón bứt phá
Chứng khoán 8/11: VN –Index tiếp tục lên đỉnh lịch sử mới, nhóm cổ phiếu Dầu khí, Phân bón bứt pháChứng khoán 8/11: VN –Index tiếp tục lên đỉnh lịch sử mới, nhóm cổ phiếu Dầu khí, Phân bón bứt phá
Cổ phiếu ngành phân bón liên tục bứt pháCổ phiếu ngành phân bón liên tục bứt phá
Áp thuế suất 5%: Cơ hội nào cho nhóm cổ phiếu phân bón?Áp thuế suất 5%: Cơ hội nào cho nhóm cổ phiếu phân bón?

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲4000K 116.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲3990K 115.880 ▲3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲3970K 115.170 ▲3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲3960K 114.940 ▲3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲3000K 87.150 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲2340K 68.010 ▲2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲1670K 48.410 ▲1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲3670K 106.360 ▲3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲2440K 70.910 ▲2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲2600K 75.550 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲2720K 79.030 ▲2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲1500K 43.650 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲1320K 38.430 ▲1320K
Cập nhật: 21/04/2025 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲400K 11,790 ▲450K
Trang sức 99.9 11,210 ▲400K 11,780 ▲450K
NL 99.99 11,220 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16114 16381 16967
CAD 18223 18499 19124
CHF 31491 31871 32527
CNY 0 3358 3600
EUR 29270 29540 30573
GBP 33889 34278 35229
HKD 0 3203 3405
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15258 15851
SGD 19331 19611 20141
THB 697 760 814
USD (1,2) 25615 0 0
USD (5,10,20) 25653 0 0
USD (50,100) 25681 25715 26060
Cập nhật: 21/04/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 34,226 34,318 35,228
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,600 31,698 32,587
JPY 180.2 180.52 188.59
THB 745.03 754.23 807.01
AUD 16,392 16,451 16,902
CAD 18,498 18,557 19,056
SGD 19,531 19,592 20,212
SEK - 2,674 2,768
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,445 2,531
CNY - 3,513 3,609
RUB - - -
NZD 15,214 15,356 15,808
KRW 16.96 - 19
EUR 29,403 29,427 30,686
TWD 720.96 - 872.84
MYR 5,536.18 - 6,245.4
SAR - 6,781.86 7,138.75
KWD - 82,281 87,521
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25700 25700 26060
AUD 16273 16373 16935
CAD 18402 18502 19060
CHF 31717 31747 32621
CNY 0 3515.9 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29423 29523 30401
GBP 34169 34219 35340
HKD 0 3330 0
JPY 180.91 181.41 187.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15344 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19477 19607 20339
THB 0 726.6 0
TWD 0 790 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,695 25,745 26,120
USD20 25,695 25,745 26,120
USD1 25,695 25,745 26,120
AUD 16,331 16,481 17,543
EUR 29,592 29,742 30,915
CAD 18,350 18,450 19,770
SGD 19,566 19,716 20,179
JPY 180.96 182.46 187.08
GBP 34,280 34,430 35,315
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,400 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 19:45