Có hay không việc báo cáo Bộ Công an vụ siêu doanh nghiệp 500.000 tỷ đồng?

10:01 | 03/06/2021

Theo dõi PetroTimes trên
|
Đại diện Sở Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT) TPHCM không thông tin về việc báo cáo cơ quan công an trường hợp đăng ký lập doanh nghiệp 500.000 tỷ đồng. Vị này cho biết đang rà soát để xử lý vụ việc.

Trả lời phóng viên Dân trí, ông Cù Thành Đức, Phó trưởng phòng Đăng ký Kinh doanh, Sở KH&ĐT TPHCM, cho biết, tháng 5, Nguyễn Vũ Quốc Anh đã lập liên tiếp 5 doanh nghiệp từ vài tỷ đồng đến con số lớn nhất là hơn 500.000 tỷ đồng.

"Phía Sở KH&ĐT đã thông báo đến cá nhân doanh nghiệp các quyền và nghĩa vụ của họ. Đồng thời, tôn trọng quyền tự do kinh doanh, quyền tự do tham gia thị trường doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về kê khai hồ sơ đăng ký doanh nghiệp", ông Cù Thành Đức cho biết.

Có hay không việc báo cáo Bộ Công an vụ siêu doanh nghiệp 500.000 tỷ đồng? - 1
Nhà riêng đồng thời là trụ sở công ty bán thực phẩm chức năng, kiêm túi xách, giày dép online của Nguyễn Vũ Quốc Anh, người đứng tên lập doanh nghiệp 500.000 tỷ đồng (Ảnh Việt Đức).

Ông Đức cho biết, theo dữ liệu của Sở và trên hệ thống kinh doanh quốc gia, Nguyễn Vũ Quốc Anh đang đứng tên lập 5 doanh nghiệp.

"Chúng tôi cấp đăng ký kinh doanh xong, chuyển sang các cơ quan Nhà nước cấp thẩm quyền phối hợp cùng với họ để giám sát, theo dõi việc góp vốn của doanh nghiệp", ông Đức thông tin.

Trước đó, trả lời về việc lập doanh nghiệp vốn hơn 500.000 tỷ đồng, Nguyễn Vũ Quốc Anh (sinh năm 1986): "Tiền này với tụi tôi chả là gì" và cho rằng "mình người thật, việc thực, không đăng ký vốn ảo". Người này còn cho hay có tới 17 doanh nghiệp và đang hoàn thiện đăng ký, đồng thời hé lộ thông tin sẽ sớm công bố vốn và trả lời chính thức báo giới.

Tuy nhiên, thực tế theo thông tin của phóng viên Dân trí, Nguyễn Vũ Quốc Anh đang sở hữu công ty bán thực phẩm chức năng kiêm bán quần áo, giày dép và túi xách online. Trụ sở công ty cá nhân này được đặt tại ngôi nhà cấp 4 tại TP Thủ Đức, TPHCM và đây cũng chính là nơi ở, làm việc của gia đình người đàn ông này.

Hiện dư luận nghi vấn việc "làm màu, thông tin giật gân" khi một cá nhân chưa tên tuổi khai số vốn góp hơn 499.998 tỷ đồng vào một siêu doanh nghiệp 21,7 tỷ USD) tức là tài sản của cá nhân này đã lớn gấp hơn 3 lần tài sản của tỷ phú giàu nhất Việt Nam Phạm Nhật Vượng.

Trả lời câu hỏi của phóng viên Dân trí về trường hợp Sở KH&ĐT TPHCM đã nắm bắt các thông tin trên để đưa cá nhân này vào diện rủi ro để hỗ trợ cũng như giám sát để xử lý nếu sai phạm, ông Đức cho rằng: Sở KH&ĐT ngay sau khi có thông tin đã đưa vào diện giám sát việc góp vốn của họ.

"Vì họ đang trong quá trình thành lập doanh nghiệp từ tháng 5 nên chưa nói được gì cả, đây vẫn là thời điểm họ góp vốn. Giả sử trong thời gian tới, nếu họ góp vốn đủ không sao nhưng nếu họ rút giấy đăng ký thành lập doanh nghiệp, giải thể họ phải làm hết trình tự thủ tục. Các cổ đông có 90 ngày để thực hiện góp đủ vốn đăng ký, sau đó có thêm 30 ngày nếu không đủ thì thực hiện đăng ký giảm vốn. Nếu quá thời hạn mới có cơ sở xử lý doanh nghiệp", ông Đức thông tin.

Về thông tin Sở KH&ĐT TPHCM báo cáo Công an TPHCM và Bộ Công an do trường hợp đăng ký toàn doanh nghiệp khủng, siêu doanh nghiệp, ông Đức cho biết hiện chưa rõ về thông tin gửi công an về trường hợp cá nhân lập hàng loạt doanh nghiệp "siêu khủng" hay không, ông này cho biết thêm đây là thông tin "mật", không tiết lộ.

Tuy nhiên, theo ông: "Quan điểm của Sở là báo cáo lên cơ quan công an là rất nhạy cảm, bởi đăng ký kinh doanh bắt chuyển công an làm gì? Sẽ rất ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh vì chúng ta đã có đầy đủ các quy định pháp luật rồi".

Trước đó, một số nguồn tin cho biết Sở KH&ĐT TPHCM đã báo cáo công an TPHCM và Bộ Công an về trường hợp người đàn ông sinh 1986 liền lúc lập 5 doanh nghiệp có quy mô vốn hàng trăm triệu USD đến hàng chục tỷ USD.

Việc thông tin đến cơ quan công an được cho là nhằm xác minh, rà soát bảo vệ hoạt động của cá nhân, hỗ trợ các thực thi pháp luật nhưng cũng nhằm tránh tình trạng lợi dụng sự thông thoáng của chính sách để kê khai thông tin thiếu trung thực, đùa giỡn pháp luật.

Theo ông Đức, hiện nay Sở đã chuyển các thông tin sang cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ở địa phương và trung ương phối hợp quản lý. Riêng Bộ KH&ĐT là cơ quan được biết ngay từ đầu để có những báo cáo, chỉ đạo.

Theo Dân trí

Bất ngờ nơi ở và làm việc của CEO Bất ngờ nơi ở và làm việc của CEO "siêu" doanh nghiệp 500.000 tỷ đồng
Nâng cao năng lực xuất khẩu cho doanh nghiệp do phụ nữ làm chủNâng cao năng lực xuất khẩu cho doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ
Bộ KH&ĐT nói gì về Bộ KH&ĐT nói gì về "siêu" doanh nghiệp có vốn gấp đôi Viettel, Vingroup?

  • bidv-14-4
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,320 ▲200K 11,820 ▲200K
Trang sức 99.9 11,310 ▲200K 11,810 ▲200K
NL 99.99 11,150 ▲200K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,150 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 ▲200K 11,850 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 ▲200K 11,850 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 ▲200K 11,850 ▲200K
Miếng SJC Thái Bình 12,020 ▲240K 12,220 ▲240K
Miếng SJC Nghệ An 12,020 ▲240K 12,220 ▲240K
Miếng SJC Hà Nội 12,020 ▲240K 12,220 ▲240K
Cập nhật: 06/05/2025 21:00
DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,200 ▲2400K 122,200 ▲2400K
AVPL/SJC HCM 120,200 ▲2400K 122,200 ▲2400K
AVPL/SJC ĐN 120,200 ▲2400K 122,200 ▲2400K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,530 ▲300K 11,710 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 11,520 ▲300K 11,700 ▲300K
Cập nhật: 06/05/2025 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 115.000 ▲2500K 118.000 ▲2600K
TPHCM - SJC 120.200 ▲2400K 122.200 ▲2400K
Hà Nội - PNJ 115.000 ▲2500K 118.000 ▲2600K
Hà Nội - SJC 120.200 ▲2400K 122.200 ▲2400K
Đà Nẵng - PNJ 115.000 ▲2500K 118.000 ▲2600K
Đà Nẵng - SJC 120.200 ▲2400K 122.200 ▲2400K
Miền Tây - PNJ 115.000 ▲2500K 118.000 ▲2600K
Miền Tây - SJC 120.200 ▲2400K 122.200 ▲2400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 115.000 ▲2500K 118.000 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - SJC 120.200 ▲2400K 122.200 ▲2400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 115.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - SJC 120.200 ▲2400K 122.200 ▲2400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 115.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 115.000 ▲2500K 118.000 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 115.000 ▲2500K 118.000 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 115.000 ▲2500K 117.500 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.880 ▲2490K 117.380 ▲2490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 114.160 ▲2480K 116.660 ▲2480K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.930 ▲2480K 116.430 ▲2480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.780 ▲1880K 88.280 ▲1880K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.390 ▲1460K 68.890 ▲1460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.530 ▲1040K 49.030 ▲1040K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 105.230 ▲2290K 107.730 ▲2290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.330 ▲1530K 71.830 ▲1530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 69.030 ▲1630K 76.530 ▲1630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.550 ▲1700K 80.050 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.710 ▲930K 44.210 ▲930K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.430 ▲830K 38.930 ▲830K
Cập nhật: 06/05/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,320 ▲200K 11,820 ▲200K
Trang sức 99.9 11,310 ▲200K 11,810 ▲200K
NL 99.99 11,150 ▲200K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,150 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 ▲200K 11,850 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 ▲200K 11,850 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 ▲200K 11,850 ▲200K
Miếng SJC Thái Bình 12,020 ▲240K 12,220 ▲240K
Miếng SJC Nghệ An 12,020 ▲240K 12,220 ▲240K
Miếng SJC Hà Nội 12,020 ▲240K 12,220 ▲240K
Cập nhật: 06/05/2025 21:00
DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,200 ▲2400K 122,200 ▲2400K
AVPL/SJC HCM 120,200 ▲2400K 122,200 ▲2400K
AVPL/SJC ĐN 120,200 ▲2400K 122,200 ▲2400K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,530 ▲300K 11,710 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 11,520 ▲300K 11,700 ▲300K
Cập nhật: 06/05/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,170
USD20 25,790 25,840 26,170
USD1 25,790 25,840 26,170
AUD 16,473 16,623 17,691
EUR 29,146 29,296 30,506
CAD 18,395 18,495 19,814
SGD 19,798 19,948 20,808
JPY 178.2 179.7 184.4
GBP 34,194 34,344 35,124
XAU 12,078,000 0 12,282,000
CNY 0 3,449 0
THB 0 773 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/05/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16223 16490 17069
CAD 18258 18534 19150
CHF 30802 31179 31826
CNY 0 3358 3600
EUR 28758 29026 30056
GBP 33809 34198 35134
HKD 0 3220 3422
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15202 15785
SGD 19589 19870 20387
THB 710 773 827
USD (1,2) 25706 0 0
USD (5,10,20) 25745 0 0
USD (50,100) 25773 25807 26149
Cập nhật: 06/05/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,790 25,790 26,150
USD(1-2-5) 24,758 - -
USD(10-20) 24,758 - -
GBP 34,171 34,264 35,173
HKD 3,291 3,301 3,401
CHF 31,094 31,191 32,063
JPY 178.02 178.34 186.34
THB 758.62 767.99 822.46
AUD 16,539 16,599 17,042
CAD 18,548 18,608 19,111
SGD 19,814 19,875 20,496
SEK - 2,647 2,743
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,882 4,016
NOK - 2,457 2,544
CNY - 3,561 3,658
RUB - - -
NZD 15,217 15,358 15,804
KRW 17.49 - 19.6
EUR 29,013 29,036 30,274
TWD 782.03 - 946.17
MYR 5,752.95 - 6,489.89
SAR - 6,807.61 7,165.5
KWD - 82,475 87,694
XAU - - -
Cập nhật: 06/05/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,692 28,807 29,913
GBP 33,802 33,938 34,908
HKD 3,282 3,295 3,402
CHF 30,888 31,012 31,912
JPY 175.80 176.51 183.79
AUD 16,406 16,472 17,003
SGD 19,692 19,771 20,312
THB 766 769 803
CAD 18,420 18,494 19,010
NZD 15,179 15,688
KRW 18.01 19.89
Cập nhật: 06/05/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16390 16490 17057
CAD 18431 18531 19085
CHF 31038 31068 31954
CNY 0 3562.2 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 29032 29132 29905
GBP 34093 34143 35254
HKD 0 3355 0
JPY 177.76 178.76 185.27
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15301 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19735 19865 20596
THB 0 739.8 0
TWD 0 845 0
XAU 12020000 12020000 12220000
XBJ 11000000 11000000 12220000
Cập nhật: 06/05/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,170
USD20 25,790 25,840 26,170
USD1 25,790 25,840 26,170
AUD 16,473 16,623 17,691
EUR 29,146 29,296 30,506
CAD 18,395 18,495 19,814
SGD 19,798 19,948 20,808
JPY 178.2 179.7 184.4
GBP 34,194 34,344 35,124
XAU 12,078,000 0 12,282,000
CNY 0 3,449 0
THB 0 773 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/05/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16223 16490 17069
CAD 18258 18534 19150
CHF 30802 31179 31826
CNY 0 3358 3600
EUR 28758 29026 30056
GBP 33809 34198 35134
HKD 0 3220 3422
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15202 15785
SGD 19589 19870 20387
THB 710 773 827
USD (1,2) 25706 0 0
USD (5,10,20) 25745 0 0
USD (50,100) 25773 25807 26149
Cập nhật: 06/05/2025 21:00

Chủ đề

prev
next